cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

221/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1595
  • 49

Tranh chấp quyền sử dụng đất

02-02-2016
TAND cấp tỉnh

Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau: Nguyên đơn – Ông NĐ_Nguyễn Văn Thịnh trình bày: Sau ngày 30/4/1975 ông là người khai phá và canh tác diện tích 3.750m2 đất tại thửa 262; 263 tờ bản đồ số 18, Thị trấn NB, huyện NB. Đến năm 1990 ông có sang nhượng bằng giấy tay của ông Nguyễn Văn Huấn phần đất liền kề 665m2 thuộc thửa 219, tờ bản đồ số 18, Thị trấn NB, huyện NB, tổng diện tích ông sử dụng là 4.415m2 đất nông nghiệp tại các thửa nói trên. Năm 1991 ông có sang nhượng bằng giấy tay cho ông Phạm Ngọc Thanh 40m2 đất trong giấy sang nhượng có ghi cả hai sẽ sử dụng chung con đường vào gò có diện tích 3 x 30m, sau đó ông Thanh chuyển nhượng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Hà thì bà BĐ_Hà chiếm luôn phần đất này có diện tích là 48m2 nằm trong các thửa 262; 263 tờ bản đồ số 18 Thị trấn NB, huyện NB. Ngày 27/6/2007 ông NĐ_Nguyễn Văn Thịnh rút lại yêu cầu khởi kiện tại thửa 263 là 24,1m2 chỉ yêu cầu bà BĐ_Hà trả lại 23,9m2 tại thửa 262 với chiều dài là 26m, chiều ngang là 0,92m.


209/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 767
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

01-02-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 18/7/2014, các bản khai cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Sơn Hòa trình bày: Ông là con trai của bà Nguyễn Thị Hồng (đã chết ngày 18/3/2014), cha là ông Nguyễn Văn Viễn (đã chết ngày 05/01/2002), ông bà nội, ngoại của ông mất đã lâu hiện không còn ai. Bà Hồng và ông Viễn sinh được 03 người con gồm bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hà, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Ngân và ông. Ngoài ra mẹ ông không có con riêng nào khác. Khi còn sống, mẹ ông có cho ông BĐ_Nguyễn Huỳnh Tú vay số tiền là 300.000.000 đồng theo hợp đồng vay tiền không có biện pháp bảo đảm được ký kết giữa bà Hồng và ông BĐ_Tú vào ngày 17/7/2013, thời hạn vay theo hợp đồng là 12 tháng kể từ ngày 17/7/2013 đến hết 17/7/2014, lãi suất là 10,2%/năm, trả lãi theo quý.


182/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1178
  • 149

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-01-2016
TAND cấp huyện

Nguyên đơn – Bà NĐ_Bùi Thị Dũng trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Đương được mẹ chồng bà NĐ_Dũng để lại cho phần diện tích 2000m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03533 QSDĐ/25.7.2000 ngày 25/7/2000 do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp cho ông BĐ_Nguyễn Văn Đương, là tài sản chung. Đến năm 2004, bà NĐ_Dũng và ông BĐ_Đương thuận tình ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 167/QĐ.TTLH ngày 13/12/2004, về phần tài sản chung vợ chồng thì vợ chồng bà NĐ_Dũng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Năm 2002, ông BĐ_Đương tự bán phần đất có diện tích khoảng 886m2 cho ông Bùi Thanh Danh với giá 150.000.000 đồng và có đưa bà NĐ_Dũng 100.000.000 đồng để lo cho các con. Đến năm 2003, ông BĐ_Đương tự mình tiếp tục bán 40m2, không chia tiền cho bà NĐ_Dũng. Đến năm 2004, ông BĐ_Đương lại tự mình bán 560m2 đất và không chia tiền cho bà NĐ_Dũng.


181/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 617
  • 40

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-01-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 28/5/2008 và bản tự khai ngày 14/7/2008 đại diện ủy quyền của nguyên đơn – Ông Nguyễn Tâm trình bày: Nguồn gốc phần đất ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu và bà BĐ_Nguyễn Thị Nhi cùng gia đình đang chiếm hữu, sử dụng là của ông Trần Văn Phú (chết năm 1977) và vợ là bà Lê Thị Hưu (chết năm 1994) có diện tích khoản 6.000m2 tọa lạc tại địa chỉ 2941/15 PTH, Phường 7, Quận X, Tp.HCM. Ông Phú và bà Hưu có 01 người con nuôi duy nhất là ông NĐ_Trần Văn Dương. Năm 1976 ông BĐ_Nguyễn Văn Hữu là cán bộ tập kết có mượn, ở nhờ trên phần đất này. Năm 1989 ông NĐ_Trần Văn Dương có bán cho ông BĐ_Hữu bằng giấy tay một phần ao khoảng 3.500m2, phần đất còn lại mà ông BĐ_Hữu và gia đình chiếm dụng ông NĐ_Dương đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Hữu hoàn trả nhưng không thành. Sau đó ông BĐ_Hữu đã sang nhượng đất lại cho nhiều người.


170/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1898
  • 56

Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản

26-01-2016
TAND cấp tỉnh

Ngày 02/08/2010, ông NĐ_Nguyễn Minh Hòa và bà LQ_Nguyễn Thị Minh Trinh có ký hợp đồng thế chấp số 120/EIB BR-TDTH/BLTS/10 bảo lãnh cho bà Tống Thị Ái, Nguyễn Ngọc Thạch, Lê Hữu Vân Phương vay tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa số tiền là 7,5 tỷ đồng. Ngày 29/07/2014 ông NĐ_Nguyễn Minh Hòa đến Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB) – Chi nhánh Bà Rịa nộp tiền trả nợ vay và trả thay cho những người vay mà ông NĐ_Hòa – bà LQ_Trinh đã bảo lãnh. Số tiền mà ông NĐ_Hòa trả nợ cho bà Ái gốc là 4,0 tỷ đồng, trong khi nghĩa vụ bảo lãnh là 3,5 tỷ đồng. Sau khi phát hiện sai sót ông NĐ_Hòa đã có văn bản yêu cầu EIB trả lại cho ông NĐ_Hòa – bà LQ_Trinh số tiền đã trả dư nhưng EIB không giải quyết.