cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

44/2016/HSST: Vụ án Cưỡng đoạt tài sản Sơ thẩm Hình sự

  • 202
  • 6

(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản

23-02-2016
TAND cấp tỉnh

TUYÊN BỐ: bị cáo Nguyễn Anh Tuấn Phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản”; Áp dụng: điểm a khoản 4 Điều 135, điểm p, g khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Hình Sự; XỬ PHẠT: bị cáo Nguyễn Anh Tuấn 07 (Bảy) năm tù; Thời hạn tù tính từ ngày 07/10/2014.


464/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 202
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2006 và quá trình tố tụng, các đồng nguyên đơn là ông NĐ_Trần Dư, bà NĐ_Võ Thị Đoan thống nhất trình bày: Phần đất của gia đình ông thuộc thửa đất số 718, đã được UBND huyện TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1998, diện tích 110m2, giáp ranh với thửa đất số 719 của gia đình ông BĐ_Nguyễn Tấn Trực, bà BĐ_Phạm Thị Định cũng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1996. Năm 2001 vợ chồng ông, bà đi biển vắng nhà thì gia đình ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định đã tự ý tháo dỡ rào lấn chiếm đất phía trước của gia đình rộng 1m, phía sau 2,5m, dài 23m để xây nhà, công trình phụ cho con gái ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định là chị BĐ_Nguyễn Thị Hương, con rể là anh BĐ_Phạm Văn Châu ở. Do vậy, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định và vợ chồng chị BĐ_Hương, anh BĐ_Châu tháo dỡ công trình trả lại đất lấn chiếm cho ông, bà.


457/2014/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 202
  • 3

Ly hôn

20-05-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện Tòa án nhận ngày 25/02/2014 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn - bà NĐ_Trần Hồng Chung, trình bày: Bà và ông BĐ_Ngân tự nguyện tìm hiểu, sống chung năm 1991, có đăng ký kết hôn tại phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Ông bà có 01 con chung tên Phạm Văn Phú, sinh ngày 23/01/1991, hiện nay đã trưởng thành. Quá trình sống chung được 03 năm, ông bà phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân nhau cho đến nay. Bà NĐ_Chung khởi kiện yêu cầu: - Về quan hệ hôn nhân: Bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Ngân; - Về con chung đã trưởng thành, không có yêu cầu. - Về tài sản chung: Không có


113/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 202
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-05-2006

Theo đơn khởi kiện và lời khai của các nguyên đơn thì nguồn gốc diện tích đất 45.000m2 tọa lạc tại ấp Quyền Thiện, xã BBĐ, huyện TB là của cụ Phạm Văn Bình (ông ngoại của bà NĐ_Thùy, ông NĐ_Thuận và Bà BĐ_Sơn) khai phá từ thời Pháp thuộc nhưng đã bỏ hoang. Đến năm 1990 do không có đất sản xuất nên bà NĐ_Thùy, ông NĐ_Thuận làm đơn xin nhận lại phần đất trên để quản lý sản xuất và đã được hội đồng cấp đất cho nhận lại toàn bộ phần đất nói trên. Năm 1993 ông NĐ_Thuận, bà NĐ_Thùy cho vợ chồng ông BĐ_Tình, bà BĐ_Sơn mượn để sản xuất.


23/2015/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 201
  • 4

Đòi lại tài sản

09-02-2015

Ngày 20/2/2008, bà BĐ_Nguyễn Thị Khanh có dẫn các ông đến gặp ông LQ_Huỳnh Minh Sang để thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng 30.500m2 đất tại ấp Gia Tân, xã GL, huyện TB, tỉnh TN của ông LQ_Huỳnh Minh Sang, ông Hồ Văn Dũng, ông Huỳnh Tiến Tới và ông Huỳnh Văn Lý với giá 300 triệu đồng/01ha, thành tiền là 975 triệu đồng, trong đó có một căn nhà xây tương cột cây lợp ngói của ông LQ_Sang trị giá 60 triệu đồng. Các ông đã giao tiền cho vợ chông ông LQ_Sang, bà LQ_Thư nhiều lần (9 lần) với tổng số tiền là 975 triệu đồng (trong đó của ông NĐ_Minh là 675 triệu đồng và của ông NĐ_Lâm là 300 triệu đồng). Hai bên có làm biên bản thanh lý hợp đồng, các lần giao tiền đều viết giấy biên nhận.