cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

22/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 189
  • 11

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

07-09-2006

Căn nhà toạ lạc tại số 177 đường TBH, phường Lê Lợi, thành phố QN, tỉnh BĐ có diện tích 107m2 thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông BĐ_Lê Tạo và bà Tôn Thị Tằng. Ngày 28/9/1978 ông BĐ_Lê Tạo đã ký vào bản kê khai chi tiết căn nhà trên khi thực hiện chính sách cải tạo nhà của thị xã QN. Ngày 3/8/1979 ông BĐ_Lê Tạo lập văn tự bán căn nhà số 177 TBH cho ông NĐ_Trần Tế với giá 8.000 đồng, ông NĐ_Tế đã giao cho ông Thảo 6.000 đồng, gia đình ông NĐ_Tế đã chuyển về ở một phần trong căn nhà. Ngày 8/10/1979 Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghĩa Bình ban hành Quyết định số 882/QĐ-UB quản lý căn nhà trên. Ngày 30/9/1980 Uỷ ban nhân dân phường Lê Lợi lại chứng thực vào văn tự mua bán nhà giữa ông NĐ_Trần Tế với ông BĐ_Lê Tạo.


149/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 189
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

17-07-2006

Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2005, nguyên đơn trình bày: tháng 1/1996 ông NĐ_Vũ Đình Lâm làm đơn xin cấp đất xây dựng nhà ở. Ngày 24/8/1996 được ủy ban nhân dân xã Hòa Khánh xác lập hồ sơ giao đất tại bản đồ số 5, thửa 291, diện tích 200m2 do ông Dương Thành Thị - Chủ tịch xã ký đóng dấu. Sau đó, ông NĐ_Lâm làm ngôi nhà cấp 4, trồng trụ rào bảo vệ bằng kẽm gai, đóng giếng khoan trên diện tích đất được cấp nhưng chưa đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Năm 2000, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn An Nhật Tú đã đập phá hàng rào, giếng khoan để xây móng đá hộc và lấn chiếm phần đất của ông NĐ_Lâm khoảng 82m2.


55/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 188
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

07-10-2013
TAND cấp huyện

Vào ngày 20 tháng 11 năm 2010 (Âm lịch) vợ chồng ông BĐ_Lữ Văn Anh, BĐ_Lê Thị Thúy có đến vay của bà NĐ_Bình số tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng). Khi vay ông BĐ_Lữ Văn Anh và bà BĐ_Lê Thị Thúy thỏa thuận 06 tháng sau sẽ trả. Đến ngàv 03 tháng 12 năm 2010 (Âm lịch) ông BĐ_Anh và bà BĐ_Thúy tiếp tục vay 10.000.000 đồng và cũng thỏa thuận 06 tháng sau sẽ trả. Đến ngày 15 tháng 01 năm 2011 (Âm lịch) ông BĐ_Anh và bà BĐ_Thúy tiếp tục vay cùa bà NĐ_Bình 5.000.000 đồng. Đến ngày 03 tháng 4 năm 2011 (Âm lịch) ông BĐ_Anh và bà BĐ_Thúy tiếp tục vay thêm 5.000.000 đồng.


83/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 188
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-07-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 25/02/2005 (Bổ sung 21/10/2005), và các lời khai tiếp theo đại diện nguyên đơn bà Bùi Thị Vân trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 1.512 m2 tọa lạc tại xã AN, huyện LĐ, tỉnh BR - VT, gồm các thửa 400, 401, 406, 407, 408, 409, 410, 419 tờ bản đồ số 12 là của ông Trần Văn Tuổng (Cha ông NĐ_Trần Văn Tại) khai phá và được chế độ cũ công nhận vào năm 1974; đến năm 1995, ông Tuổng làm giấy cho ông NĐ_Tại, ông NĐ_Tại đã làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1997, 2000, 2003. Diện tích đất này trước đây trồng lúa, từ năm 1998 đến nay không sử dụng do bị nhiễm mặn và không có nước. Hiện nay ông BĐ_Hồng đã lấn chiếm trồng hoa màu và cắm cọc làm ranh. Nay bà Vân yêu cầu ông BĐ_Hồng trả lại diện tích đất trên cho ông NĐ_Tại.


410/2015/HSPT: Vụ án Cố ý gây thương tích Phúc thẩm Hình sự

  • 187
  • 2

(Điều 104) Vụ án Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

08-07-2015
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của người bị hại Lao Công Tâm, sửa bản án sơ thẩm về trách nhiệm dân sự và án phí dân sự phúc thẩm. Tuyên bố Đặng Huỳnh Luận phạm tội “Cố ý gây thương tích”. Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 33 Bộ luật hình sự năm 1999, đã được sửa đổi bổ sung năm 2009. Xử phạt: Đặng Huỳnh Luận 05 (năm) năm 06 (sáu) tháng tù.