cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2072
  • 35

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

06-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2008, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh trình bày: Ngày 22/5/2007, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh và bà BĐ_Đinh Thị Hồng Loan có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số 0129/2007 với số tài khoản là 048C000029. Ngày 17/12/2007, bà BĐ_Loan có nộp vào tài khoản giao dịch chứng khoán tại NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh (thông qua LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phong Minh – phòng Giao dịch NTB) số tiền là 85.000.000 đồng, số chứng từ nộp tại Ngân hàng là 032D/0066. Tuy nhiên, do sơ suất, nhân viên của NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan hai lần số tiền 85.000.000 đồng theo số chứng từ trong tài khoản giao dịch chứng khoán là BOSC/777365/2007 và BOSC/777370/2007. Do đó, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh yêu cầu bà BĐ_Loan phải có nghĩa vụ trả lại số tiền mà ngày 17/12/2007 NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan là 85.000.000 đồng.


16/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán dược phẩm Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2837
  • 141

Tranh chấp hợp đồng mua bán dược phẩm

27-06-2012
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering bà Phan Thị Thanh Bình trình bày: Từ năm 2007 NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering Việt Nam và BĐ_Công ty TNHH dược phẩm Tâm Phúc có ký kết hợp đồng mua bán với nhau, hợp đồng ký một lần và được sử dụng trong cả năm. Mặt hàng mà hai bên mua bán là các mặt hàng dược phẩm do nhà máy dược phẩm Shahering Việt Nam sản xuất. Mỗi lần tiến hành giao hàng cả hai bên đều có phiếu đề xuất giao hàng và xuất hóa đơn đầy đủ theo quy định pháp luật. Sau mỗi lần giao hàng như vậy, bên công ty chúng tôi luôn cho bên BĐ_Công ty Tâm Phúc trả chậm. Tuy khách hàng của BĐ_Công ty Tâm Phúc đã thanh toán đầy đủ nhưng BĐ_Công ty Tâm Phúc không trả nợ cho công ty chúng tôi, mà cứ khất nợ và trả từng ít một.


08/2015/HS-GĐT: tội Tham ô tài sản (Điều 278) Giám đốc thẩm Hình sự

  • 1372
  • 30

(Điều 278) Vụ án Tham ô tài sản

21-05-2015

Thái đã lợi dụng lòng tin của Ban quản lý kho quỹ để lấy tiền từ quỹ của MB Việt Trì. Thái lấy tiền nhiều lần, cụ thể ngày, giờ, số lượng tiền mỗi lần lấy Thái không nhớ chính xác, nhưng do phải theo dõi tiền xuất nhập hàng ngày nên Thái biết trong năm 2011 Thái đã lấy 4.300.000.000 đồng ở kho do Thái phụ trách, số tiền này Thái kinh doanh chứng khoán thua lỗ hết. Ngày 23-11-2011, biết Hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (MB) lên kiểm tra quỹ tiền mặt, để tránh bị phát hiện, Thái đã vay 4.300.000.000 đồng của anh Bùi Văn Thuỷ là lao động tự do ở khu 7, phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ bù vào quỹ của MB Việt Trì nên Hội sở không phát hiện được số tiền Thái chiếm đoạt.


108/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1799
  • 45

Tranh chấp thừa kế

15-08-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 21/01/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 24/12/2010 và trong quá trình tổ tụng nguyên đơn là chị NĐ_Nguyễn Thị Minh Tiên trình bày: Ông Nguyễn Thanh Sơn và bà Dương Thị Hảo sinh được 4 người con gồm chị và các chị: LQ_Nguyễn Thị Kim An, LQ_Nguyễn Thị Thu Thiện, LQ_Nguyễn Thị Lệ Thư. Năm 1977, ông Sơn, bà Hảo ly hôn. Năm 1979, ông Sơn kết hôn với bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Đoan sinh được chị BĐ_Nguyễn Ngọc Khanh và chị BĐ_Nguyễn Khánh Ngân. Về tài sản: ông Sơn, bà BĐ_Đoan có một số tài sản chung sau đây: Căn nhà số 198/7A/22 đường Bình Thới, phường 14, quận 11, thành phố HCM được Uỷ ban nhân dân quận 11, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng năm 2005 Căn nhà số 384/22 LTT phường 10, quận A, thành phố Hồ Chi Minh được ủỵ ban nhân dân quận A, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận chủ quyến nhà ngày 12/5/1992. Phần vốn góp tiền mặt 2 tỷ đồng tại LQ_Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - sản xuất Tứ Liên.


17/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1998
  • 59

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

06-12-2012
TAND cấp huyện

Ngày 24/6/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – Chi nhánh 8 (sau đây gọi tắt là NĐ_Vienanhbank CN8) và BĐ_Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Lắp Dầu Khí SG (gọi tắt là BĐ_PVC SG) có ký kết hợp đồng tín dụng nguyên tắc số 0054/2011/HĐTD với số tiền cho vay tối đa là 150.000.000.000 đồng để thi công các công trình của Công ty, theo các hợp đồng tín dụng cụ thể. Mục đích vay vốn là thanh toán chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công tại 3 công trình Petroland, PV Landmark và Minh Liên, phù hợp với ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty. Thời hạn cho vay là 12 tháng.