cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

18/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 5028
  • 177

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm khác

24-12-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/7/2010, tại các bản tự khai, biên bản hòa giải cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ. Nguyên đơn bà NĐ_Trần Hồng Hữu có ông Nguyễn Trường Giang đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 03/7/2007 bà NĐ_Hữu có mua bảo hiểm của BĐ_Công ty Bảo hiểm Thanh Tân cho tàu đánh cá mang số hiệu ST-90027 TS theo giấy chứng nhận bảo hiểm tàu, thuyền cá số GM0001/07N27103 ngày 03/7/2007 với tổng giá trị bảo hiểm cho thân tàu là 500.000.000 đồng và ngư cụ là 200.000.000 đồng. Ngày 06/11/2007 thì tàu gặp sự cố do ảnh hưởng của cơn bảo số 6 nên tàu chìm vào khoảng 20 giờ 50 phút cùng ngày ở tọa độ 06o00’ 558 ‘’E.


08/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 8850
  • 416

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

06-05-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 25/11/2011, ngày 03/12/2011 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Trần Văn Hựu đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Viên Anh trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm với BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương và BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương không thanh toán bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra nên ông Trần Văn Hựu đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Viên Anh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên An Khang- Ngân hàng Thương mại Hạnh Phương phải thanh toán số tiền bảo hiểm là 931.614.482 đồng và tiền chậm thanh toán tiền bảo hiểm với mức lãi suất 9%/năm từ ngày 11/8/2011 đến ngày xét xử, tính tròn 20 tháng tiền lãi là 139.742.172 đồng, tổng cộng là 1.071.356.654 đồng, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.


05/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 533
  • 11

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

02-04-2013
TAND cấp huyện

Ngày 25/9/2008, NĐ_Công ty TNHH Minh Anh (nguyên đơn) có ký hợp đồng dịch vụ khoán gọn số 01/HĐDVKG với BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Nga Sơn (bị đơn), nội dung giao dịch là bị đơn thực hiện dịch vụ để nguyên đơn được quyền thuê và khai thác lô đất số 38 Nguyễn Huệ - 69 Đồng Khởi thuộc phöôøng BN, Quaän 1, TP.HCM với chi phí dịch vụ là 85.000.000.000 đồng. Để thực hiện thỏa thuận đã giao kết giữa hai bên, nguyên đơn đã giao cho bị đơn số tiền đặt cọc là 500.000.000 đồng, thời gian thực hiện đến ngày 10/01/2009. Trong hợp đồng này có sự bảo lãnh của hai cá nhân là ông LQ_Lê Minh Khoa và ông LQ_Lê Đức Thanh. Đến thời hạn thỏa thuận, bị đơn không thực hiện công việc đã giao kết, căn cứ vào Điều 10 qui định trách nhiệm bồi thường do vi phạm của hợp đồng, bị đơn cùng ông LQ_Lê Minh Khoa và ông LQ_Lê Đức Thanh phải trả nguyên đơn gấp đôi số tiền đã nhận là 1.000.000.000 đồng nên ngày 19/01/2009 nguyên đơn đã nhận được số tiền từ bị đơn là 300.000.000 đồng trên tổng số 1.000.000.000 đồng phải được trả. Nay, đại diện nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn cùng ông LQ_Lê Minh Khoa và ông LQ_Lê Đức Thanh cùng liên đới trách nhiệm phải trả ngay nguyên đơn số tiền còn lại là 700.000.000 đồng. Tự nguyện rút yêu cầu đối với BĐ_Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng Nga Sơn, Ông LQ_Lê Đức Thanh và Ông LQ_Lê Minh Khoa về việc trả lãi chậm thanh toán của số tiền nói trên.


04/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 464
  • 14

Tranh chấp hợp đồng thi công

29-03-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và ý kiến của ông Nguyễn Tất Đạt- Đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn trình bày: Nội dung vụ việc Nguyên đơn đã trình bày chi tiết trong đơn khởi kiện. Nay Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Đầu tư Lữ Gia phải thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 1.300.000.000 đồng (Một tỉ ba trăm triệu đồng) theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/12/2011 (Thực tế số nợ theo biên bản đối chiếu công nợ là 1.769.237.000 đồng nhưng sau khi Nguyên đơn khởi kiện ra Tòa án thì Bị đơn đã trả cho Nguyên đơn 469.237.000 đồng), yêu cầu trả số tiền 1.300.000.000 đồng làm một lần ngay khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.


05/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 541
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

22-02-2013
TAND cấp huyện

Căn cứ Hợp đồng cung cấp bê tông số SALES/LCV/020-2012 ngày 13 tháng 02 năm 2012, giữa bên A là NĐ_Công ty TNHH Bê tông Tuyết Anh (NĐ_Công ty Tuyết Anh) và bên B là BĐ_Công ty TNHH Thương mại xây dựng Đầu tư phát triển nhà Đại Việt (BĐ_Công ty Đại Việt) có thỏa thuận việc cung cấp bê tông tại công trình 340 Tạ Quang Bửu, Quận 8. Căn cứ các điều khoản trong hợp đồng NĐ_Công ty Tuyết Anh đã thực hiện việc cung cấp bê tông theo các hóa đơn sau: - Hóa đơn số 006216 ngày 20/3/2012 với giá trị là 1.029.246.736 đồng; - Hóa đơn số 006567 ngày 15/4/2012 với giá trị là 48.228.750 đồng; - Hóa đơn số 007704 ngày 10/7/2012 với giá trị là 71.086.353 đồng. Tổng cộng 1.148.561.839 đồng.