61/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 954
- 7
Tranh chấp kinh doanh thương mại về đầu tư tài chính
Năm 2008, BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa. Thời điểm này bà NĐ_Hân đang làm việc tại BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây nên đã mua 3.668 cổ phần phổ thông trong đợt công ty bán đấu giá cổ phần lần đầu vào ngày 09/01/2009. Bà NĐ_Hân đã nộp đủ số tiền mua cổ phần là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây vào ngày 21/01/2009 nhưng không còn giữ phiếu thu. Tuy nhiên, giấy xác nhận ngày 29-07-2014 của BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây và bản sao danh sách người sở hữu cổ phần do BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây lập đã thể hiện bà NĐ_Hân có mua 3.668 cổ phần và đã nộp số tiền là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây.
61/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1005
- 5
Tranh chấp về đầu tư mua cổ phần
Năm 2008, BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa. Thời điểm này bà NĐ_Hân đang làm việc tại BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây nên đã mua 3.668 cổ phần phổ thông trong đợt công ty bán đấu giá cổ phần lần đầu vào ngày 09/01/2009. Bà NĐ_Hân đã nộp đủ số tiền mua cổ phần là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây vào ngày 21/01/2009 nhưng không còn giữ phiếu thu. Tuy nhiên, giấy xác nhận ngày 29-07-2014 của BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây và bản sao danh sách người sở hữu cổ phần do BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây lập đã thể hiện bà NĐ_Hân có mua 3.668 cổ phần và đã nộp số tiền là 38.154.000 đồng cho BĐ_Công ty cho thuê tài chính Hà Tây.
14/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1908
- 8
Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng bách hóa
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Ngọc Thuỷ đề ngày 20/10/2013 và 30/10/2014 và tự khai ở Tòa án và tại phiên tòa đã trình bày: Từ tháng 5/2012 bà có bán hàng bách hóa cho bà BĐ_Nguyễn Bảo Trân và ông BĐ_Võ Thành Hải theo phương thức gối đầu. Tính đến ngày 24/01/2013 thì bà BĐ_Trân và ông BĐ_Hải còn chưa thanh toán tiền mua hàng cho bà tất cả = 304.644.000 đồng. B chỉ yêu cầu bà BĐ_Trân và ông BĐ_Hải thanh toán 300.000.000 đồng và thanh toán trong hạn 06 tháng.
16/2015/KDTM - ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3184
- 32
Tranh chấp hợp đồng mua bán sắt xây dựng
BĐ_Công ty cổ phần Thanh Sơn (nay là BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Thanh Sơn) gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Sơn và NĐ_Công ty TNHH Thép Hải Hà gọi tắt NĐ_Công ty Thép Hải Hà có ký kết Hợp đồng kinh tế số 3164/HĐKT-2009 ngày 09/12/2009. Đến ngày 14/12/2009 NĐ_Công ty Thép Hải Hà bán cho BĐ_Công ty Thanh Sơn số lượng sắt xây dựng như sau: Sắt cuộn 8: 4920kg X 11.100 đồng = 54.612.000 đồng Sắt D10: 2000kg X 11.570 đồng = 23.140.000 đồng Sắt D12: 2078kg X 11.570 đồng = 24.042.460 đồng Sắt D16: 8966kgx 11.570 đồng - 103.736.620 đồng Sắt DI8: 9360kgx 11.570 đồng = 108.295.200 đồng Tiền mua hàng 313.826.280 đồng, thuế Giá trị gia tăng là 15.691.314. Tổng cộng số tiền thanh toán là 329.517.594
20/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2989
- 122
NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Phú Hà và ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh có ký kết thỏa thuận thuê nhà ngày 22/4/2009 nội dung NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Phú Hà thuê của ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh hai căn nhà số 954 và 956 Mỹ Toàn 3, phường TP, Quận T, Thành phố HCM, bên thuê được sửa chữa sử dụng theo công năng dùng làm văn phòng hoạt động kinh doanh lĩnh vực ngân hàng với sự đồng ý của ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh. Giá thuê bằng tiền Việt Nam đồng tương ứng 9.000USD/ tháng và tăng dần theo hàng năm theo phụ lục sửa đổi thỏa thuận thuê nhà. Thời hạn thuê nhà 05 tháng và sẽ được tái tục không hủy ngang với tổng thời gian thuê không quá 05 năm (tính từ ngày 01/6/2009 đến hết 31/5/2014).