cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

41/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 781
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn thì ngày 20/01/2009 NĐ_Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn M thành phố HCM có cho ông BĐ_Trần Văn Thành và bà Lê Thị Cẩm Hồng vay số tiền 900.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 6300-LAV-200900116 ngày 15/01/2009, thời hạn vay là 12 tháng với mức lãi suất là 1.15%/tháng, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn. Mục đích ông BĐ_Thành, bà Hồng vay tiền là để góp vốn thực hiện hợp đồng san lấp mặt bằng. Ông BĐ_Thành, bà Hồng dùng căn nhà số 22 đường số 1 – khu phố Ông Nhiêu – phường LT, Quận X – thành phố HCM đã thế chấp làm tài sản bảo đảm cho số tiền vay bằng hợp đồng thế chấp số 6300-LCP-20090061 ngày 15/1/2009. Trong quá trình vay vốn để kinh doanh ông BĐ_Thành và bà Hồng không trả bất cứ một khoản tiền lãi nào và khi hết thời hạn vay thì ông BĐ_Thành, bà Hồng vẫn không trả số tiền vốn đã vay.


25/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 893
  • 18

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

25-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 11/12/2009 tại Văn phòng công chứng Tân Bình giữa NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM và ông BĐ_Hồ Thành Lân – đại diện cho ông LQ_Hồ Vinh, bà LQ_Hồ Thu Hạ, bà LQ_Hồ Thị Lam Sang ký kết hợp đồng thuê nhà công chứng số 004213, quyển số 2TP/CC và Hợp đồng sửa đổi bổ sung công chứng số 005742, quyển số 2TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/01/2010 để thuê căn nhà số 12 PĐC, phường NTB, quận Y, thành phố HCM. Ngày 15/12/2009, NĐ_Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM đã đặt cọc cho ông BĐ_Lân số tiền 495.000.000đ (bốn trăm chín mươi lăm triệu đồng).


773/2015/DS-PT: Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1204
  • 31

Đòi lại tiền cọc thực hiện hợp đồng mua bán nhà

30-06-2015
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải Bà NĐ_Vũ Thị Nghiêng – Nguyên đơn trình bày: Ngày 03/11/2007 bà BĐ_Âu Nguyệt Khánh và bà thỏa thuận mua bán căn nhà 403/9 CBN, phường NCT, Quận Y, Tp. HCM do bà BĐ_Khánh sở hữu với giá là 300.000.000 đồng. Hai bên ký hợp đồng đặt cọc bà giao cho bà BĐ_Khánh số tiền là 200.000.000 đồng. Bà BĐ_Khánh giao giấy tờ sở hữu căn nhà cho bà và hẹn ngày 18/11/2007 ra Công chứng ký hợp đồng mua bán nhà. Nhưng sau đó bà BĐ_Khánh không thực hiện theo đúng nghĩa vụ đã cam kết mặc dù bà nhiều lần cố gắng liên lạc nhưng không được.


759/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 613
  • 15

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-06-2015
TAND cấp tỉnh

Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau: Ngày 15/8/2013, bà BĐ_Trác Tú Vang vay 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) của bà NĐ_Lôi Thị Thanh Tuệ, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 15/8/2013. Ngày 26/8/2013, bà BĐ_Trác Tú Vang vay tiếp của bà NĐ_Lôi Thị Thanh Tuệ số tiền 3.000.000.000 đồng, thời hạn trả nợ vào ngày 15/9/2013. Tổng cộng hai khoản vay trên là 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng).


749/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 798
  • 29

Ly hôn

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Hương Khuê trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thành Trung tự nguyện kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63, quyển số 01/2004 ngày 01/9/2004. Hạnh phúc gia đình được vài năm đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đôi bên bất đồng trong sinh hoạt gia đình, cách nuôi dạy con cái. Bà đã cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng về sau do mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà quyết định sống ly thân. Đến thời điểm này, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông BĐ_Trung.