cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1089/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1017
  • 13

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

04-09-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 08/9/2014, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Hòa - bà BĐ_Lý Thị Thanh (bên bán) và ông NĐ_Đoàn Thanh Dung (bên mua) có ký kết hợp đồng đặt cọc mua bán nhà và đất tại địa chỉ 9/23/11A LTB, Khu phố 2, phường AL, quận BT, Thành phố HCM, diện tích đất ở 47,7m2 diện tích xây dựng là 38 m2; kết cấu 01 tầng, vách gạch, mái tôn, giá mua bán là 1.100.000.000đ (một tỷ một trăm triệu đồng). Ngay khi ký kết hợp đồng bên ông NĐ_Dung đặt cọc cho ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Thanh số tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng). Thời hạn các bên tiến hành thủ tục công chứng là 30 ngày, nếu hết thời hạn này mà bên bán không bán nhà hoặc không làm thủ tục bán nhà thì phải trả tiền cọc và phải bồi thường cho bên mua bằng số tiền cọc, nếu bên mua không mua hoặc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì mất tiền cọc.


1083/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 457
  • 16

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

03-09-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày ngày 15 tháng 5 năm 2015, bản tự khai và các biên bản làm việc tại tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Tấn Thịnh trình bày: Ông là anh ruột của ông BĐ_Nguyễn Thanh Hà. Ngày 03/12/2012, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Thanh Hà và bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh có mượn ông 120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng để làm ăn. Đến ngày 07/12/2011, vợ chồng ông BĐ_Hà đã trả được cho ông 95.000.000đồng, số nợ còn lại là 25.000.000đồng đến nay vẫn chưa trả. Nhiều lần ông có đòi nhưng ông BĐ_Hà bà BĐ_Trinh không trả.


1067/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2046
  • 106

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

31-08-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Hữu Chung, bà NĐ_Trương Thị Hà trình bày: Ngày 15/6/2011, ông NĐ_Chung và bà NĐ_Hà có ký hợp đồng ủy quyền tại Phòng Công chứng Nhà nước số 5, Tp HCM - ủy quyền cho con trai là LQ_Nguyễn Hữu Cần làm thủ tục giải chấp nhà số 457/19 đường TS (số cũ 10D/10 đường QT), Phường 12, quận GV, TP.HCM tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng, phòng giao dịch Lạc Long Quân. Sau khi giải chấp xong sẽ tiếp tục thế chấp căn nhà cho Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Nhưng, sau khi giải chấp ông LQ_Cần con của ông NĐ_Chung và bà NĐ_Hà lại tự ý vay của bà LQ_Minh Thanh Thủy (LQ_Do Tina Minh) 2.400.000.000 đồng, đồng thời lập ký hợp đồng bán căn nhà trên cho bà LQ_Minh, bà LQ_Minh nhờ bà BĐ_Hoàng Thị Bích Vy đứng tên. Việc vay mượn và ký hợp đồng mua bán nhà giữa con trai ông bà với bà LQ_Minh, ông bà hoàn toàn không biết. Chỉ đến khi bà LQ_Minh đến đòi nhà thì ông bà mới biết.


1063/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 338
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 25/8/2012, ông BĐ_Nguyễn Minh Dũng có vay của ông số tiền 100.000.000đ (một trăm triệu đồng). Hai bên có làm giấy mượn tiền và ông đã giao tiền cho ông BĐ_Dũng cùng ngày. Ông BĐ_Dũng hứa sẽ trả lại số tiền trên trong thời hạn 03 tháng là ngày 25/11/2012. Đến ngày hẹn, ông liên lạc hỏi lấy tiền thì ông BĐ_Dũng hứa và viết giấy hẹn sẽ trả dứt điểm số tiền trên vào ngày 30/9/2013, nhưng đến nay ông BĐ_Dũng vẫn chưa thanh toán.


1058/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1563
  • 53

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-08-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 21/7/2011, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có người đại diện theo ủy quyền là bà Đặng Thị Liễu và bà Đặng Thị Kiều Mỹ Trinh trình bày: Phần đất tranh chấp có diện tích là 2.292,1m2 thuộc thửa số 93 tờ bản đồ số 40 Bộ địa chính xã BM, huyện CC, Thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01896/03 ngày 25/11/2008 của Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp cho bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có nguồn gốc của ông bà nội bà NĐ_Vân để lại. Năm 1995, bà NĐ_Vân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dạng đại trà. Năm 1996, bà NĐ_Vân đồng ý cho con gái là bà BĐ_Ngân cất nhà để ở. Còn lại phần đất trống, bà NĐ_Vân yêu cầu lấy lại để chia cho 02 hai người con khác nhưng bà BĐ_Ngân không đồng ý.