cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

51/BA/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 916
  • 9

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-08-2013
TAND cấp huyện

Theo đại diện nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hoàng Phượng trình bày: Bà Kiều Thị Lan và ông Hồ Văn Méo có ký hợp đồng vay tiền với NĐ_Ngân hàng TMCP Phát triển Minh Gia Thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng tín dụng số 0470/11/HĐTDNH/CN ngày 21 tháng 7 năm 2011 và khế ước nhận nợ với số tiền vay là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất vay là 24,5%/năm tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 019487, quyển số 7,ngày 21/7/2011 là căn nhà, đất tọa lạc tại số: 482/28/29 LQĐ, phường 11, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đã hết thời hạn vay nhưng bà Lan, ông Méo vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng, cụ thể như sau: - Nợ gốc: 1.000.000.000 đồng - Nợ lãi: từ ngày 05/9/2011 đến 18/7/2013 là : 662.945.453 đồng - Tổng cộng: 1.662.945.453 đồng


06/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 642
  • 13

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

17-07-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 06/9/2011, bản tự khai ngày 08/11/2011, NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Dịch vụ Công ích Quận X) có ông Trần Thanh An là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/12/2008 công ty Quản lý và Phát triển nhà Quận X - pháp nhân kế thừa là NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận X có ký Hợp đồng kinh tế số 03/2008/HĐ-KT với BĐ_Công ty Hà Minh. Ngày 01/12/2008, các bên ký kết Phụ lục số 01/BBTT-PTN-ĐTPT và Phụ lục số 02/PLHĐ-ĐTPT. Theo đó, chi phí thiết kế cơ sở và lập dự án đầu tư là: 494.453.746 đồng; chi phí thiết kế kỹ thuật là 3.293.393.157đ; thiết kế Bản vẽ thi công: 1.811.366.236đ, tổng giá trị hợp đồng là: 5.599.759.824đ (năm tỷ, năm trăm chín mươi chín triệu, bảy trăm năm mươi chín nghìn, tám trăm hai mươi bốn đồng).


18/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 634
  • 7

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị điện tử

16-07-2013
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty cổ phần xây dựng và điện tử Quốc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Quốc An) có ký kết 02 hợp đồng mua bán vật tư thiết bị điện số 110324/HĐMB/ST ngày 26/3/2011 và 110510/HĐMB/ST ngày 10/5/2011 với BĐ_Công ty TNHH thương mại kỹ thuật Đinh Ngân(sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Đinh Ngân), với nội dung BĐ_Công ty Đinh Ngân bán cho NĐ_Công ty Quốc An một số vật tư thiết bị điện, hợp đồng thứ nhất trị giá 318.000.000đ, hợp đồng thứ hai trị giá 822.000.000đ, tổng cộng hai hợp đồng là 1.140.000.000đ, giao hàng trong vòng 10 đến 12 tuần sau khi hợp đồng được ký kết và thanh toán 100% giá trị hợp đồng.NĐ_Công ty Quốc An đã thanh toán đầy đủ trị giá hai hợp đồng cho BĐ_Công ty Đinh Ngân vào ngày 24/3/2011 và 11/5/2011, sau đó NĐ_Công ty Quốc An nhiều lần yêu cầu và nhắc nhở nhưng BĐ_Công ty Đinh Ngân không thực hiện nghĩa vụ giao hàng, đồng thời BĐ_Công ty Đinh Ngân hứa hẹn sẽ trả lại tiền mua hàng cho NĐ_Công ty Quốc An nhưng đều không thực hiện.


17/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2114
  • 80

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

02-07-2013
TAND cấp huyện

Ngày 30/8/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP Quốc Thanh Tp. HCM (sau đây gọi tắt là NĐ_Quốc Thanh Bank) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thịnh Toàn (gọi tắt là BĐ_Thịnh Toàn) có ký kết hợp đồng tín dụng hạn mức số 148/10/ HĐTDHM/NH với hạn mức tín dụng là 100.000.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn trả nợ sẽ được ghi nhận cụ thể tại các khế ước nhận nợ. Ngày 21/4/2011 NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn tiếp tục ký kết phụ lục hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/PL-HĐTD (thuộc hợp đồng tín dụng Hạn mức số 148/10/HĐTDHM/NH) để bổ sung một số nội dung tại hợp đồng tín dụng 148/10/ HĐTDHM/NH ngày 30/8/2010. Để thực hiện hợp đồng, giữa NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn ký kết Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 03 ngày 26/4/2011 để nhận số tiền vay: 9.823.677.532 đồng, thời hạn vay là 12 tháng; và Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 04 ngày 12/5/2011 để nhận số tiền vay là 4.780.930.485 đồng, thời hạn vay là 12 tháng.


17/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 604
  • 8

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

28-06-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 24/02/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà có ông Nguyễn Tấn Dũng đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 01/12/2010, NĐ_Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Ngân Hà ( NĐ_Công ty Ngân Hà ) và BĐ_Công ty TNHH Sài Gòn LDE ( BĐ_Công ty LDE) có ký kết hợp đồng mua bán số 05/2010- SLDE/HĐMB-CT và các phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/3/2011; 02 ngày 01/4/2011 với nội dung NĐ_Công ty Ngân Hà sẽ bán ( cung cấp) cho BĐ_Công ty LDE các loại xi măng theo số lượng và đơn giá như trong hợp đồng. Đồng thời, BĐ_Công ty LDE có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua xi măng theo quy định, trong trường hợp thanh toán quá hạn thì phải chịu tiền phạt bằng với lãi suất cho vay quá hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam tại thời điểm phát sinh quá hạn.