cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

630/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 963
  • 3

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

29-06-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2010 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn - bà NĐ_Hứa Bửu Liêm trình bày như sau: Nhà và đất tọa lạc tại số 455/39 Bis A ADV, Phường X, Quận Y, Thành phố HCM là của mẹ bà là bà Hứa Anh mua của bà Phạm Thị Giá vào năm 1967 bằng giấy tay (đã thất lạc). Thời điểm đó, bà đứng tên hộ khẩu gia đình. Năm 1975, bà chuyển hộ khẩu về ở chung với mẹ tại số 339 đường 3/2, Quận Y để chăm sóc mẹ bà. Năm 1976, bà làm đơn bảo lãnh cho ông Lưu Quốc Minh là em vợ ông LQ_Ngô Vĩnh Xanh (em trai bà) nhập hộ khẩu vào căn nhà này, gia đình ông Minh cư ngụ từ đó đến nay. Việc cho ông Minh ở nhờ không được thể hiện bằng văn bản nhưng ông Minh có nói khi nào có nhà thì trả lại. Năm 1977, khi kê khai nhà đất, ông Minh khai căn nhà này là của bà Hứa Anh. Năm 1992, bà làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở nhà và quyền sử dụng đất. Ngày 21/8/2000, bà Hứa Anh được LQ_Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 9051/2000. Hiện ông Minh đã chết, các con của ông Minh đang sử dụng nhà và không trả lại cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Lưu Cẩm Đào và những người đang ở trong căn nhà trả lại nhà đất số 455/39 Bis A ADV, Phường X, Quận Y, Thành phố HCM cho mẹ bà có bà là người đại diện các đồng thừa kế.


619/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1409
  • 32

Ly hôn

26-06-2015
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn bà NĐ_Kiều Thị Khuyên trình bày: Năm 2011, bà có quen biết với ông BĐ_Chen Yi Wen và tiến đến hôn nhân. Hai bên có đăng ký kết hôn, được Uy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn số 794, quyển số 04 ngày 09/3/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, ông BĐ_Chen Yi Wen có những hành vi không tôn trọng bà. Nay bà nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với ông BĐ_Chen Yi Wen nên bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Chen Yi Wen.


492/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 308
  • 6

Ly hôn

25-05-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 30/6/2014 và bản tự khai ngày 30/7/2014, bà NĐ_Dương Hồ Hạnh trình bày: Bà và ông BĐ_Fondale David Jeffery (BĐ_David Fondale) tự nguyện kết hôn với nhau và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 1444, quyển số 08 ngày 28/5/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Fondale David Jeffery (BĐ_David Fondale) chung sống được một thời gian ngắn thì ông BĐ_Fondale David Jeffery (BĐ_David Fondale) trở về Hoa Kỳ. Từ đó, bà và ông BĐ_Fondale David Jeffery (BĐ_David Fondale) chỉ liên lạc qua điện thoại hoặc email nhưng không thường xuyên. Ông BĐ_Fondale David Jeffery (BĐ_David Fondale) không lần nào về thăm bà tại Việt Nam. Đến nay, bà và ông BĐ_Fondale David Jeffery (BĐ_David Fondale) đã không còn liên lạc với nhau. Do điều kiện sống xa cách, bất đồng ngôn ngữ nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố HCM giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Fondale David Jeffery (BĐ_David Fondale).


485/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1575
  • 18

Ly hôn

22-05-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 25/11/2014, bà NĐ_Nguyen Thi Thanh Thanh (NĐ_Nguyễn Thị Thanh Thanh) trình bày: Bà và ông BĐ_Lê Văn Quyết tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào sổ số 1796, quyển số 06 ngày 26/05/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM. Sau khi kết hôn, bà trở về Đức để làm việc, thỉnh thoảng bà về Việt Nam thăm ông BĐ_Quyết. Bà nhận thấy giữa bà và ông BĐ_Lê Văn Quyết có sự bất đồng ý kiến và không hòa hợp. Dần dần bà và ông BĐ_Quyết liên lạc ít đi và đến năm 2011 thì không còn liên lạc với nhau nữa. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố HCM giải quyết cho bà ly hôn với ông BĐ_Lê Văn Quyết. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt tại các phiên hòa giài và xét xử cho đến khi kết thúc vụ án.


70/2011/KDTMST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 896
  • 13

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

21-11-2011
TAND cấp huyện

Nguyên vào ngày 20/11/1992, giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng là ông Nguyễn Văn Tìm đã ký với ông NĐ_Thảo hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV với nội dung bên BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng cho ông thuê mặt bằng tại Công viên văn hoá thành phố địa chỉ 55C Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1 với diện tích thuê 400m2 (không kể hoa viên); địa điểm thuê theo bản vẽ được Giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng và giám đốc GTCC phê duyệt; giá thuê là 06 (sáu) chỉ vàng 24K/tháng; thời hạn thuê 10 năm từ ngày 24/12/1992 đến ngày 24/12/2002; bên thuê tự xây dựng và trang trí theo mặt bằng đã được duyệt, phần chi phí xây dựng hoàn toàn do bên thuê đầu tư. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV ngày 20/11/1992 thì ông đã thành lập nhà hàng Trầu Cau và đầu tư 4 tỷ đồng hoạt động từ 24/12/1992, theo kế hoạch hoạt động trong 10 năm sẽ thu hồi vốn.