cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

110/2017/LĐST: Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 15114
  • 131

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-04-2017
TAND cấp huyện

Trong quá trình làm việc Công ty cho rằng bà NĐ_Hoa có lỗi trong việc làm sai hàng nên ngày 30/01/2013 đã ra quyết định số 04/01/QĐBTV/2013 đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, buộc bà NĐ_Hoa nghỉ việc từ ngày 01/02/2013


431/2017/LĐ-ST: Tranh chấp tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 14117
  • 102

Tranh chấp tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động

23-03-2017
TAND cấp huyện

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà NĐ_Huỳnh Thị Ánh Ngọc buộc BĐ_Công ty cổ phần Nước giải khát Chu Anh có nghĩa vụ trả 6.833.333 (Sáu triệu tám trăm ba mươi ba nghìn ba trăm ba mươi ba) đồng tiền trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Huỳnh Thị Ánh Ngọc.


23/2013/LĐPT: Tranh chấp trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm Phúc thẩm Lao động

  • 1699
  • 44

Tranh chấp bồi thường thiệt hại và trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động

22-08-2013
TAND cấp tỉnh

Như vậy, ở trường hợp của ông NĐ_Nguyễn Văn Hân chuyển công tác đến Công ty Bông ĐN từ ngày 01/8/1998 (sau ngày BLLĐ năm 1994 có hiệu lực) thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 17/2009/TT - BLĐTBXH ngày 26/5/2009 như đã nêu ở trên. Do đó, Công ty Bông ĐN (nay là BĐ_Công ty cổ phần Việt Bình Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc) không có trách nhiệm chi trả hộ tiền trợ cấp thôi việc cho các đơn vị mà ông NĐ_Hân đã làm việc trước đó.


429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1520
  • 22

Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà

04-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.


429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1602
  • 23

Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền

04-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.