cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

537/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán ao cá Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 436
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán ao cá

06-05-2015
TAND cấp tỉnh

NĐ_Công ty TNHH Thủy sản Thanh Minh và ông BĐ_Trịnh Hoàng Tú có ký hợp đồng nguyên liệu số 33/HĐNL/2011 ngày 22/4/2011 về việc mua ao cá tra nguyên liệu của ông BĐ_Tú khoảng 230 tấn, giá 28.100 đồng/kg. Sau đó, NĐ_Công ty TNHH Thủy sản Thanh Minh đã nhiều lần chuyển tiền cho ông BĐ_Tú, tổng cộng 2.593.400.000 đồng và tiến hành đánh bắt cá tổng số lượng 80.382 kg, thành tiền 2.258.734.000 đồng thì ngưng do cá bệnh. NĐ_Công ty TNHH Thủy sản Thanh Minh đã thông báo miệng trực tiếp cho ông BĐ_Tú và đơn phương ngừng bắt cá. Do đó, NĐ_Công ty TNHH Thủy sản Thanh Minh khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Tú phải trả lại 334.665.800 đồng còn dư. Nay, NĐ_Công ty TNHH Thủy sản Thanh Minh chỉ yêu cầu ông BĐ_Tú phải trả 274.665.800 đồng.


551/2015/DS-PT: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3781
  • 93

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

05-05-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 21/5/2013, Công ty điện lực BC là đơn vị trực thuộc NĐ_Tổng công ty Điện ABC kiểm tra sử dụng điện hộ ông BĐ_Lê Văn Kiên, địa chỉ kế số B7/17Y1 ấp 2, xã VL, huyện BC, thành phố HCM. Kết quả kiểm tra phát hiện hộ ông BĐ_Lê Văn Kiên sử dụng điện không có hợp đồng mua bán điện, điện kế sử dụng không phải tài sản do ngành điện cung cấp. Căn cứ biên bản vi phạm, ngày 04/6/2013 Công ty điện lực BC lập bảng chiết tính điện năng bồi thường, tính toán tiền bồi thường, tiền phạt do vi phạm sử dụng điện đối với ông BĐ_Lê Văn Kiên. Theo bảng chiết tính này thì tổng số tiền sử dụng điện phải truy thu và tiền phạt mà ông BĐ_Kiên phải nộp là 37.173.648 đồng (ba mươi bảy triệu một trăm bảy mươi ba nghìn sáu trăm bốn mươi tám đồng).


443/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 608
  • 17

Tranh chấp quyền sử dụng đất

15-04-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Quân có đại diện ủy quyền ông Nguyễn Văn Quyền trình bày: Phần diện tích đất 69,8 m2 thuộc một phần thửa 25, tờ bản đồ 49, phường TNP B, Quận T, Thành phố HCM có nguồn gốc do bà NĐ_Quân nhận chuyển nhượng của ông Đoàn Văn Cưng từ năm 1993, năm 1999 và năm 2001 bà NĐ_Quân xây nhà và sửa chữa nhà, đến ngày 01/02/2008 bà NĐ_Quân được LQ_Ủy ban nhân dân Quận T, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 027/2008/UB.GCN là nhà đất số 1/171G, Tổ 6, Khu phố 3, phường TNP B, Quận T, Thành phố HCM. Năm 2010 bà NĐ_Quân phát hiện nhà số 265/29 ĐPP, Khu phố 3, phường TNP B, Quận T, Thành phố HCM (đối diện với nhà bà NĐ_Quân) do bà LQ_Đỗ Thị Loan chủ cũ xây dựng vào năm 2006 lấn qua đất của bà NĐ_Quân diện tích 3,6 m2 (cụ thể ngang khoảng 0,75 m2, dài khoảng 5,73 m2). Căn nhà này bà LQ_Loan đã sang nhượng nhà đất cho bà BĐ_Trần Thị Thanh và bà BĐ_Phan Thị Hà.


393/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2674
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất

06-04-2015
TAND cấp tỉnh

Ông nội của ông NĐ_Bùi Văn Nương là ông Bùi Văn Đắt (chết không rõ năm nào) để lại phần đất diện tích 5.500 m2. Sau khi ông nội chết, phần đất đó do cha ông (ông Bùi Văn Mua) và mẹ ông (bà Đàm Thị Mịch) quản lý, sử dụng cho đến nay. Phần đất trên là đất của gia tộc và chỉ cho bà Bùi Thị Xinh (mẹ của bà BĐ_Bùi Thị Bình) 200 m2 để xây nhà ở, cụ thể năm nào không biết. Năm 1999 bà Xinh tự ý đăng ký quyền sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 2112/99/QSDĐ/TTT ngày 23/01/1999 (651,6m2 thuộc thửa 102, tờ bản đồ số 15, xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM). Bà Xinh chết, bà BĐ_Bình là con đăng ký thừa kế, ông NĐ_Nương không đồng ý. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã TTT, huyện HM, Thành phố HCM nhưng không thành.


185/2015/DS-PT: Đòi lại tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 368
  • 9

Đòi lại tài sản

03-02-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Ngày 24/7/1996 ông NĐ_Võ Văn Đương nhận chuyển nhượng của bà LQ_Phạm Thị Sung, phần đất có diện tích 1.835m2, gồm các thửa (thửa 155 có diện tích 607m2, thửa 236 có diện tích 584m2, thửa 237 có diện tích 644m2, thuộc tờ bản đồ số 1, phường TT, Quận X. Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà LQ_Phạm Thị Sung. Vào năm 2006 ông NĐ_Võ Văn Đương làm giấy tay chuyển nhượng lại cho bà Trần Thị Gái căn nhà trọ có diện tích đất 72m2 (diện tích xây dựng 40m2) thuộc 1 phần thửa 237, tờ bản đồ số 1, phường TT, Quận X, Thành phố HCM. Hai bên ký giấy tay mua bán xong thì bà Gái nói ra Ngân hàng rút tiền về để giao cho ông NĐ_Đương, bà Gái cầm theo tờ giấy tay mua bán để photo. Sau đó bà Gái quay trở lại nói là không rút tiền được nên hai bên không mua bán nữa, bà Gái đã giao lại bản chính giấy tay mua bán cho ông NĐ_Đương và ông NĐ_Đương đã hủy bỏ.