64/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 617
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 17/11/2009 ông NĐ_Sinh có cho ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay số tiền 750.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Ngày 07/5/2010 ông NĐ_Sinh có cho ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay 250.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Ngày 05/8/2011 ông NĐ_Sinh cho ông BĐ_Quân vay số tiền 780.000.000 đồng với lãi suất 2%/tháng. Tổng cộng ông NĐ_Sinh cho vợ chồng ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân vay số tiền là : 1.780.000.000 đồng. Việc vay nợ giữa ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân với ông NĐ_Sinh có làm giấy mượn nợ tiền đều có ký tên của ông NĐ_Sinh, ông BĐ_Quân và bà BĐ_Hân. Riêng giấy mượn tiền đề ngày 05/8/2011 thì chỉ có ông BĐ_Quân ký tên còn bà BĐ_Hân không ký tên.
21/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1401
- 28
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Trong đơn khởi kiện ngày 17/10/2013 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà NĐ_Lý Hồng Chi trình bày: Ngày 05/3/2013 bà NĐ_Lý Hồng Chi có cho bà BĐ_Trần Kim Thịnh vay 50.000.000 đồng. Đến ngày 16/4/2013 bà NĐ_Chi cho bà BĐ_Thịnh vay tiếp 50.000.000 đồng. Tổng cộng 02 lần vay này bà BĐ_Thịnh có làm giấy xác nhận vay của bà NĐ_Chi 100.000.000 đồng vào ngày 16/4/2013. Ngày 16/5/2013, bà BĐ_Thịnh có trả cho bà 10.000.000 đồng tiền lãi của số tiền 100.000.000 đồng đã vay trước đó. Đến ngày 24/5/2013 bà BĐ_Thịnh vay tiếp của bà NĐ_Chi 50.000.000 đồng nữa. Ngày 24/6/2013 bà BĐ_Thịnh có trả cho bà NĐ_Chi 15.000.000 đồng tiền lãi của số tiền vay 150.000.000 đồng. Đến ngày 05/7/2013 bà BĐ_Thịnh vay tiếp của bà NĐ_Chi 40.000.000 đồng nữa, tổng cộng 04 lần bà BĐ_Thịnh đã vay của bà NĐ_Chi là 190.000.000đ (Một trăm chín mươi triệu đồng). Do bà BĐ_Trần Kim Thịnh hỏi vay đột xuất chưa đến ngày nhận tiền lãi nên tháng 7/2013 bà NĐ_Chi không tính tiền lãi bà BĐ_Thịnh.
10/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 380
- 4
Vào năm 1994 bà NĐ_Hạnh có nhận chuyển nhượng từ bà Hồ Thị Phấn một lô đất có chiều dài là 9,5m2 và chiều rộng 10,5m2, bà NĐ_Hạnh có chừa phía sau lưng nhà 01 phần diện tích đất khoảng 0,6x10,5m2 để làm cống thoát nước và cho phép các hộ lân cận được đấu nối sử dụng chung. Năm 1998 ông BĐ_Lê Thanh Huy và bà BĐ_Phạm Thị Xuân Phú có mua phần đất phía sau lưng nhà của bà NĐ_Hạnh để xây dựng đồng thời có xin phép bà NĐ_Hạnh được đấu nối vào đường cống thoát nước và mượn của bà NĐ_Hạnh phần không gian diện tích 0,6x10,5m2 để xây tường, ô văng với cam kết sẽ hoàn trả khi bà NĐ_Hạnh có nhu cầu. Cam kết này được lập vào ngày 04/01/1998 với sự chứng kiến của UBND phường. Tuy nhiên, hiện nay ông BĐ_Nguyễn Minh Tâm và ông BĐ_Lê Thanh Huy không thực hiện đúng cam kết.
814/2015/HSPT: Vụ án Đánh bạc Phúc thẩm Hình sự
- 224
- 3
QUYẾT ĐỊNH Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Thị Kim Vân và sửa bản án sơ thẩm số 375/2015/HSST ngày 29/9/2015 của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thị Kim Vân phạm tội “Đánh bạc”. Áp dụng khoản 1 Điều 248, điểm h, p khoản 1 Điều 46, khoản 1, 2 Điều 60 Bộ luật hình sự: Xử phạt: Nguyễn Thị Kim Vân 04 (bốn) tháng tù nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 01 (một) năm tính từ ngày tuyên án phúc thẩm.
247/2015/HS: Vụ án Tổ chức đánh bạc và Đánh bạc Sơ thẩm Hình sự
- 1169
- 23
(Điều 249) Vụ án Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
TUYÊN BỐ: bị cáo Phương Thành Phước Phạm tội “Tổ chức đánh bạc ” và tội “ gá bạc”; TUYÊN BỐ các bị cáo: Lê Thị Hạnh, Lâm Chí Hùng, Đào Ngọc Tâm, Lê Tấn Phát, Nguyễn Thanh Liêm, Hoàng Hải Thủy Phạm tội “Tổ chức đánh bạc ”; TUYÊN BỐ các bị cáo: Nguyễn Thị Bạch Tuyết, Cù Thị yến Khang, Trần Tấn An, Đặng Thị Ngọc Nga, Uông Thị Huệ, Hồ Thị Út, Đoàn Thị Thùy Trang, Uông Thị Thọ, Võ Thị Bình, Nguyễn Thị Kim Cương, Tạ Thị Ánh Loan, Nguyễn Thị Trung Hiếu, Huỳnh Thị Ngọc Hậu Phạm tội “ Đánh bạc ”;