cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

653/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2885
  • 43

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

04-06-2015
TAND cấp tỉnh

Do có mối quan hệ quen biết từ trước nên ông NĐ_Chính, bà NĐ_Khôi có cho ông BĐ_Nguyễn Văn Hòa vay tiền làm ăn, khi đến vay tiền ông BĐ_Hòa có dẫn thêm hai người bạn là ông BĐ_Huỳnh Ngọc Bảy và Ông BĐ_Dương Hiển Chung nói cùng vay để làm ăn chung, do vợ chồng ông NĐ_Chính chỉ quen biết ông BĐ_Hòa nên ông BĐ_Hòa đã cam kết bảo lãnh, chịu trách nhiệm về số tiền vay nên ông bà mới đồng ý cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung và ông BĐ_Bảy vay tiền cụ thể như sau: Ngày 17/10/2011 vợ chồng ông NĐ_Chính bà NĐ_Khôi cho ông BĐ_Hòa, ông BĐ_Chung, ông BĐ_Bảy vay 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng), thời hạn vay 03 tháng, lãi suất 5% /tháng.


611/2015/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1122
  • 46

Tranh chấp thừa kế

01-06-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Ngọc Thạch trình bày: Bà là con của ông Nguyễn Văn Phú (chết năm 1960) và bà Trịnh Thị Gương (chết năm 2012). Cha mẹ bà có 05 người con chung là LQ_Nguyễn Thị Gương Bảo, sinh năm 1945; LQ_Nguyễn Bạch Quyết, sinh năm 1950; LQ_Nguyễn Thị Tiểu, sinh năm 1952; BĐ_Nguyễn Phú Quý, sinh năm 1954 và NĐ_Nguyễn Ngọc Thạch, sinh năm 1960. Cha và mẹ của bà không có con riêng hay con nuôi. Trong quá trình chung sống, mẹ của bà có tạo lập căn nhà số 32 TQK, phường TĐ, Quận Y, Thành phố HCM là tài sản riêng của mẹ bà. Hiện nay căn nhà này do ông BĐ_Nguyễn Phú Quý đang quản lý và sử dụng.


520/2016/HN-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1059
  • 49

Ly hôn

30-05-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 26/12/2015, Bản tự khai ngày 20/01/2016 bà NĐ_Châu Ngọc Yến Giang trình bày: Bà và ông BĐ_Lưu Đạo Triệu tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp Thành phố HCM và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/9/2001, Số đăng ký 3276 quyển số 17. Khi về chung sống thì bắt đầu phát sinh những bất đồng. Một tháng sau khi kết hôn đến nay, ông BĐ_Triệu trở về Canada. Từ đó hai bên không còn liên lạc với nhau. Nay bà nhận thấy tình cảm giữa bà và ông BĐ_Triệu không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn.


608/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 864
  • 49

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-05-2015
TAND cấp tỉnh

Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau: Ngày 21/4/2010, ông NĐ_Nguyễn Dũng và ông BĐ_Huỳnh Văn Tránh ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nội dung ông BĐ_Tránh chuyển nhượng cho ông NĐ_Dũng phần đất diện tích 380,5 m2 (có 64,5 m2 đất ở) thuộc thửa 652, tờ bản đồ số 47, bộ địa chính xã TLH, huyện CC, trên đất có 01 căn nhà cấp 4 diện tích khoảng 60 m2 (ngang 05m, dài 12m) kết cấu tường gạch xây tô, mái tole, nền gạch ceramic với giá 250.000.000 đồng. Ông NĐ_Dũng đã giao đủ tiền cho ông BĐ_Tránh.


618/2016/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 532
  • 25

Ly hôn

20-05-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 08/6/2015 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – ông NĐ_Huỳnh Tấn Đạt trình bày: Ông và bà BĐ_Trần Nguyễn Ngọc Nhân tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn vào ngày 10/6/2010 tại Ủy ban nhân dân Phường Y, Quận Z, Thành phố HCM. Vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng trong lối sống và suy nghĩ, vợ chồng không có sự chia sẻ và cảm thông nên cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Từ tháng 12/2014 đến nay, vợ chồng không còn chung sống với nhau và không có biện pháp đề hàn gắn gia đình, ông xác định không còn tình cảm với bà BĐ_Nhân nên yêu cầu được ly hôn để ổn định cuộc sống.