cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

81/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bông nhập khẩu Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1677
  • 29

Tranh chấp hợp đồng mua bán bông nhập khẩu

12-10-2012
TAND cấp huyện

Theo thỏa thuận trong các hợp đồng nêu trên, BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tâm Phúc có nghĩa vụ nhận hàng, thanh toán trị giá từng lô hàng và 5% thuế giá trị gia tăng trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Dệt may An Phú xuất hóa đơn giao hàng. Hóa đơn giao hàng được xuất theo trọng lượng Invoice nhập khẩu, ngày xuất hóa đơn là ngày của tờ khai Hải Quan. Nếu trong thời hạn quy định mà BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tâm Phúc chưa thanh toán đủ tiền thì phải chịu lãi suất trả chậm vay ngoại tệ là 0,7%/tháng cho 15 (mười lăm) ngày tiếp theo. Sau 15 (mười lăm) ngày tiếp theo này, thì BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tâm Phúc phải chịu lãi suất trả chậm là 1.05%/tháng (gấp 1,5 lần của 0,7%/tháng).


17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2362
  • 102

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

18-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2011, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát trình bày: Ngày 29/3/2011, BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận Niên (gọi tắt là BĐ_Công ty Thuận Niên) và NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Thịnh Phát) có ký Hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và ngày 26/5/2011 có ký tiếp hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG, với nội dung NĐ_Công ty Thịnh Phát mua của BĐ_Công ty Thuận Niên thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, phẩm chất loại một. Trong quá trình thực hiện hai hợp đồng trên, BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể: vi phạm về thời hạn giao hàng, hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận, đơn phương thông báo hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng. Mặc dù NĐ_Công ty Thịnh Phát đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng bằng các văn bản số 235/TN-TGĐ ngày 25/8/2011 và văn bản số 242/TN-TGĐ ngày 01/9/2011, nhưng BĐ_Công ty Thuận Niên vẫn không thực hiện. Do BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm hai hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và XND0551/HĐKT-TNG, nên NĐ_Công ty Thịnh Phát yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên thanh lý hợp đồng, trả lại tiền đặt cọc và tiền lãi ngân hàng trên số tiền đặt cọc của hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG ngày 29/3/2011 là 3.240.000.000 đồng và hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG ngày 26/5/2011 là 546.099.840 đồng, tổng cộng là: 3.786.099.840 đồng và tiền lãi vay phát sinh với lãi suất 1,67%/tháng.


14/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 679
  • 24

17-09-2012
TAND cấp huyện

Ngày 30/5/2007 NĐ_Công ty TNHH Thương mại Viễn Đông (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty TNHH Thương mại Viễn Đông) ký hợp đồng kinh tế số 29/HĐKT (sau đây gọi tắt là hợp đồng số 29) với BĐ_Công ty TNHH Tư vấn – Thiết kế - Xây dựng HAK (gọi tắt là BĐ_Công ty HAK) với nội dung: NĐ_Công ty TNHH Thương mại Viễn Đông cung cấp và thi công lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống điện sinh hoạt, hệ thống thông gió, điều hòa không khí, hệ thống cấp thoát nước cho từng căn hộ và toàn công trình chung cư cao cấp Hoàng Kim tại số 573 HTP, phường TTĐ, Quận X, thành phố HCM. Gía trị hợp đồng là 6.200.000.000 đồng (bao gồm 10%VAT), công trình đã được hoàn thành, bàn giao cho BĐ_Công ty HAK theo Biên bản Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình để đưa vào sử dụng số 01/NTHT ngày 27/10/2009. NĐ_Công ty TNHH Thương mại Viễn Đông đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho BĐ_Công ty HAK số tiền là 3.134.511.440 đồng nhưng phía BĐ_Công ty HAK chỉ thanh toán được số tiền 2.507.609.157 đồng rồi ngưng cho đến nay.


04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2309
  • 40

Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

11-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 17/10/2011, bản tự khai và các biên bản hoà giải thì ông NĐ_Nguyễn Nguyên Khang đã ký hợp đồng hợp tác phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty TNHH Thương mại sản xuất Khang An (gọi tắt là BĐ_Công ty Khang An) vào ngày 12/5/2011, nội dung hợp đồng là ông NĐ_Khang làm tổng kho đại diện phân phối hàng hóa nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty Khang An cho các tỉnh gồm: Ninh Hoà, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng và hưởng hoa hồng 15% đồng thời được nợ lại 30% trên tổng số giá trị hàng hoá giao nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Khang chuyển tiền cho BĐ_Công ty Khang An với số tiền là 189.477.000 (một trăm tám chín triệu bốn trăm bảy bảy nghìn) đồng để đặt đơn hàng trị giá 320.129.830 (ba trăm hai mươi triệu một trăm hai chín nghìn tám trăm ba mươi) đồng, trong đó khấu trừ 30% BĐ_Công ty Khang An cho tổng kho nợ tương ứng với số tiền 96.038.949 (chín sáu triệu không trăm ba tám nghìn chín trăm bốn chín) đồng, khấu trừ chiết khấu 15% tổng đơn hàng cho tổng kho với số tiền tương ứng 33.613.632 (ba ba triệu sáu trăm mười ba nghìn sáu trăm ba hai) đồng và 1.000.000 (một triệu) đồng chi phí BĐ_Công ty Khang An mời hộ kinh doanh và nhân viên tham quan công ty. Sau khi ông NĐ_Khang hoàn tất việc chuyển tiền thì phía BĐ_Công ty Khang An không thực hiện đúng theo các điều Khoản đã ký trong hợp đồng.


08/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2425
  • 58

Tranh chấp tiền đặt cọc

29-08-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2011 và đơn khởi kiện bổ sung lần 3 ghi ngày 17/4/2011 và tại các bản tự khai của NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện trình bày: Ngày 05/11/2011 NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện, đã thỏa thuận lập hợp đồng thuê căn nhà số 474 LHP, Phường 1, Quận X với bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng, hợp đồng thuê do hai bên thống nhất soạn thảo. Theo nội dung hợp đồng thì bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng đồng ý cho NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam thuê toàn bộ căn nhà để Công ty làm văn phòng và showroom, giá thuê là 1.000 USD/tháng; giá thuê ổn định trong 02 năm; thời gian thuê là 02 năm; ngày giao mặt bằng trễ nhất là ngày 10/11/2011, tuy nhiên các bên chưa thực hiện việc ký kết hợp đồng.