cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

09/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 973
  • 19

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-04-2012
TAND cấp huyện

Đến ngày 12/01/2010 thì NĐ_Công ty An Phương ký phụ lục hợp đồng số PL_H1001_APCO ngày 12/01/2010 với BĐ_công ty A.Q.N để thuê BĐ_công ty A.Q.N tiến hành cài đặt bổ sung thêm các nội dung trong cuốn 3, cuốn 4. Giá trị của hợp đồng là 1.350 USD tương đương 24.946.650 đồng, thời gian thực hiện hợp đồng là 04 tháng, phía NĐ_Công ty An Phương cũng đã thanh toán tạm ứng trước 50% giá trị hợp đồng cho BĐ_công ty A.Q.N là 12.473.325 đồng. Tuy nhiên sau khi nhận được tiền tạm ứng thì phía BĐ_công ty A.Q.N cũng hoàn toàn không thực hiện phụ lục hợp đồng đã ký kết


21/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng xây dựng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 993
  • 28

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

26-04-2012
TAND cấp huyện

Vào ngày 28/5/2007, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Thuận Phát (nay là NĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Xuất nhập khẩu Trà An) và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại Dịch vụ Quang Anh có ký kết với nhau Hợp đồng kinh tế (V/v Giao nhận thầu xây lắp) số 010/HĐKT. Theo hợp đồng, Công ty Thuận Phát đồng ý giao cho BĐ_Công ty Quang Anh thực hiện xây dựng công trình nhà xưởng nhuộm, dự án di dời và đầu tư chiều sâu Công ty Dệt Kim Đông Phương, tại Khu công nghiệp Xuyên Á, huyện ĐH, tỉnh LA. Công ty Thuận Phát có trách nhiệm cung cấp vật tư, tiền mặt để BĐ_Công ty Quang Anh thực hiện việc thi công công trình.


07/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3563
  • 166

Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị

10-04-2012
TAND cấp huyện

Căn cứ theo Điều IV của hợp đồng thì phía BĐ_Công ty Minh An đã vi phạm phương thức và nghĩa vụ thanh toán và quy định phạt 0,5% giá trị phần tiền thanh toán chậm cho mỗi tuần, cụ thể từ ngày 10/3/2008 đến ngày 21/12/2009 là 600.507.799 đồng x 0,5% x 93 tuần. Do NĐ_Công ty SCT nhận thấy mức phạt này cao hôn so với quy định tại Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 nên thay đổi yêu cầu cho phù hợp, cụ thể là: 600.507.799 x 8% giá trị phần bị vi phạm = 48.040.624 đồng.


04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán xe khách, xe buýt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1870
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán xe khách, xe buýt

27-03-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, khởi kiện bổ sung và lời khai tại Toà án, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH xe buýt Desan do ông Ngô Văn Thanh đại diện theo ủy quyền trình bày: Giữa NĐ_Công ty TNHH xe buýt Desan (gọi tắt NĐ_Công ty Videbus) và BĐ_Công ty TNHH ô tô Rạng Ngời (gọi tắt BĐ_Công ty Rạng Ngời) có ký kết hợp đồng nguyên tắc số 05/HĐNT/VDB ngày 29/7/2008. Theo hợp đồng này thì NĐ_Công ty Videbus đồng ý bán cho BĐ_Công ty Rạng Ngời các loại xe khách, xe buýt do NĐ_Công ty Videbus sản xuất, lắp ráp mới 100%. Số lượng căn cứ theo đơn đặt hàng của BĐ_Công ty Rạng Ngời.


41/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 845
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn thì ngày 20/01/2009 NĐ_Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn M thành phố HCM có cho ông BĐ_Trần Văn Thành và bà Lê Thị Cẩm Hồng vay số tiền 900.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 6300-LAV-200900116 ngày 15/01/2009, thời hạn vay là 12 tháng với mức lãi suất là 1.15%/tháng, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn. Mục đích ông BĐ_Thành, bà Hồng vay tiền là để góp vốn thực hiện hợp đồng san lấp mặt bằng. Ông BĐ_Thành, bà Hồng dùng căn nhà số 22 đường số 1 – khu phố Ông Nhiêu – phường LT, Quận X – thành phố HCM đã thế chấp làm tài sản bảo đảm cho số tiền vay bằng hợp đồng thế chấp số 6300-LCP-20090061 ngày 15/1/2009. Trong quá trình vay vốn để kinh doanh ông BĐ_Thành và bà Hồng không trả bất cứ một khoản tiền lãi nào và khi hết thời hạn vay thì ông BĐ_Thành, bà Hồng vẫn không trả số tiền vốn đã vay.