95/2015/DS–ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 490
- 10
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày của Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Hà thì: Năm 1999, bà NĐ_Hà có chuyển nhượng một lô đất tại số 471/9/13 PVB, phường 15, quận TB của ông Đỗ Thành Toán. Do thời điểm này, bà NĐ_Hà không có hộ khẩu tại Thành phố HCM nên có nhờ bà BĐ_Nguyễn Kim Sa là chị họ và ông BĐ_Phạm An Tài là chồng bà BĐ_Sa đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng đất. Nguồn gốc phần đất này là của ông Đào Văn Miên bán cho ông Đỗ Thành Toán nhưng chưa sang tên cho ông Toán nên khi làm hợp đồng thì ông Miên ký hợp đồng với bà BĐ_Sa theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/6/1999. Năm 1999, bà NĐ_Hà đăng ký kê khai nhà đất với Ủy ban nhân dân phường 15, quận TB và tiến hành xây dựng nhà cấp 4 để sử dụng cho đến nay. Năm 2006, bà NĐ_Hà có yêu cầu bà Lưu Thị Thanh Trúc làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và LQ_Ủy ban nhân dân quận TB cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số H01059/27007 ngày 09/8/2006 cho ông BĐ_Phạm An Tài và bà BĐ_Nguyễn Kim Sa.
95/2015/DS–ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 423
- 4
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày của Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Hà thì: Năm 1999, bà NĐ_Hà có chuyển nhượng một lô đất tại số 471/9/13 PVB, phường 15, quận TB của ông Đỗ Thành Toán. Do thời điểm này, bà NĐ_Hà không có hộ khẩu tại Thành phố HCM nên có nhờ bà BĐ_Nguyễn Kim Sa là chị họ và ông BĐ_Phạm An Tài là chồng bà BĐ_Sa đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng đất. Nguồn gốc phần đất này là của ông Đào Văn Miên bán cho ông Đỗ Thành Toán nhưng chưa sang tên cho ông Toán nên khi làm hợp đồng thì ông Miên ký hợp đồng với bà BĐ_Sa theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/6/1999. Năm 1999, bà NĐ_Hà đăng ký kê khai nhà đất với Ủy ban nhân dân phường 15, quận TB và tiến hành xây dựng nhà cấp 4 để sử dụng cho đến nay. Năm 2006, bà NĐ_Hà có yêu cầu bà Lưu Thị Thanh Trúc làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và LQ_Ủy ban nhân dân quận TB cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số H01059/27007 ngày 09/8/2006 cho ông BĐ_Phạm An Tài và bà BĐ_Nguyễn Kim Sa. Năm 2007, bà NĐ_Hà có nhờ ông BĐ_Tài, bà BĐ_Sa đứng tên vay Ngân hàng VP Bank – chi nhánh HH số tiền 260.000.000đ và thế chấp căn nhà số 471/9/13 PVB, phường 15, quận TB và bà NĐ_Hà là người trực tiếp trả số tiền này cho Ngân hàng.
56/2015/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 394
- 5
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải của ông NĐ_Đỗ Xuân Hưng, bà NĐ_Đoàn Thị Hà và bà Nguyễn Thị Kiều Trang là đại diện cho nguyên đơn trình bày: Ngày 20/11/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà có làm hợp đồng mua bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB với ông BĐ_Nguyễn Văn Ngọc, bà BĐ_Trần Thị Ngọc Uyên với giá là 115 lượng vàng SJC, thời hạn bà BĐ_Uyên hoàn tất giấy tờ nhà để giao cho bà NĐ_Hà là ngày 01/5/1997. Thực hiện hợp đồng mua bán nhà, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà đã giao cho bà BĐ_Uyên 200.000.000đ tiền đặt cọc mua bán nhà và ngày 15/10/1996 giao thêm 50 lượng vàng SJC (bao gồm cả 200.000.000đ tiền đặt cọc trên); ngày 16/10/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà giao thêm 10 lượng vàng SJC, tổng cộng là 60 lượng vàng SJC. Ngày 21/11/1996 bà BĐ_Uyên xác nhận đã nhận đủ số tiền bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB và bà BĐ_Uyên, ông BĐ_Ngọc đã giao nhà cho ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà sử dụng nhà từ năm 1996 cho đến nay.
10/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 581
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện và tại Toà, nguyên đơn có đại diện theo ủy quyền trình bày : ông NĐ_Trần Công Tú vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh từ ngày 02/3/2011 với công việc là kỹ thuật xưởng, đến ngày 02/4/2011 BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh có quyết định mức lương cho ông NĐ_Tú theo đó lương cơ bản là 3.900.000 đồng/một tháng, phụ cấp 5.400.000 đồng/tháng. Đến ngày 28/7/2011 BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh có quyết định cho ông NĐ_Tú thôi việc tại Công ty với lý do : Công việc không phù hợp . Không đồng ý với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty, nên ông NĐ_Tú làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà giải quyết : Buộc BĐ_Công ty TNHH Hàn Minh phải hủy Quyết định cho thôi việc nêu trên, nhận ông NĐ_Trần Công Tú trở lại làm việc, công khai xin lỗi và bồi thường cho ông NĐ_Tú các khoản tiền gồm : 02 tháng lương + phụ cấp lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng luật là 18.600.000 đồng,
27/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1349
- 48
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 07/12/2011, ông nhận được thông báo số: 262/TB-TN do Tổng biên tập Nguyễn Quang Thông ký ngày 02/12/2011 về việc xem xét kỷ luật lao động. Theo đó, BĐ_Báo Thanh Niên thông báo ông phải có mặt tại tòa soạn lúc 09 giờ ngày 09/12/2012 để xem xét kỷ luật lao động. Tại buổi làm việc ngày 09/12/2011 BĐ_Báo Thanh Niên bất ngờ tuyên bố ông đã tự ý nghỉ việc 06 ngày không xin phép (các ngày 17, 19, 20, 24, 25, 27 tháng 10/2011) và sau đó toàn bộ phận tham dự cuộc họp thống nhất hình thức kỷ luật sa thải đối với ông. Ngày 22/12/2011 Tổng biên tập BĐ_Báo Thanh Niên ban hành Quyết định số: 58/QĐ-TN-KL về việc thi hành kỷ luật lao động (sa thải) đối với ông. Tiếp sau đó ngày 23/12/2011 Tổng Biên tập BĐ_Báo Thanh Niên đã ký Quyết định số: 294/QĐ-TN về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông.