09/2015/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế Giám đốc thẩm Hành chính
- 2912
- 45
Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế
NĐ_Công ty TNHH Trinh Nữ được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh QN cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 11/3/2002, với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng công trình dân dụng; Kinh doanh dịch vụ du lịch và các dịch vụ thương mại; Kinh doanh đầu tư hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các khu thương mại, siêu thị, trường học, đầu tư nhà ở”. Kể từ khi được thành lập đến năm 2005, NĐ_Công ty TNHH Trinh Nữ mới bắt đầu phát sinh thu nhập chịu thuế về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Năm 2006, phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
95/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1849
- 43
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 02/5/2010 bà NĐ_Trần Thị Kim Phúc được tuyển vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TM SX DV Dương Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Dương Minh) với công việc là nhân viên bán hàng, theo dõi hàng xuất bán ra hàng ngày, hàng nhập kho, giá cả hàng hóa, thanh toán công nợ với khách hàng, đối chiếu hàng nhập kho với thủ kho. Đến ngày 01/01/2011 bà NĐ_Phúc mới được ký hợp đồng lao động với công ty, thời hạn 01 năm. Bà NĐ_Phúc vẫn làm việc bình thường thì ngày 21/11/2011 BĐ_Công ty Dương Minh ra Quyết định số 02/Q ĐTV-2011 chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với lý do xét thấy công việc không phù hợp cần giảm biên chế cho công ty, công ty chỉ thanh toán lương tháng 11 cho bà NĐ_Phúc với số tiền là 2.975.000 đồng, không có bất kỳ khoản trợ cấp nào khác.
09/2012/LĐST: Tranh chấp hợp đồng lao động và đòi tiền trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động
- 422
- 10
Tranh chấp hợp đồng lao động và đòi tiền trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội
Tại đơn khởi kiện ngày 01/8/2011, tại bản tự khai ngày 14/11/2011, biên bản ghi nhận sự việc ngày 22/02/2012 và tại phiên hòa giải ngày 28/6/2012, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Kim Huy trình bày: Vào ngày 02/4/2000, bà vào làm việc tại Phòng khám của bác sĩ BĐ_Nguyễn Quốc Thịnh với mức lương 4.600.000 đồng, đến 01/01/2006 bà ký hợp đồng không thời hạn với Phòng khám và từ tháng 4/2009 lương của bà là 5.400.000 đồng, quá trình làm việc không có sai sót hay bị kỷ luật gì. Ngày 01/10/2010, bà làm đơn xin nghỉ việc vì lý do sức khỏe nhưng không được ông BĐ_Thịnh chấp nhận. Ngày 05/10/2010, ông BĐ_Thịnh họp Phòng khám để nhằm xem lại và xác nhận những vấn đề của Phòng khám và bà không đồng ý với những kết quả của cuộc họp trên. Sau đó ông BĐ_Thịnh thông báo bằng miệng cho bà nghỉ việc ngay ngày 05/10/2010 và báo cho cô Trúc thanh toán tiền lương 3,5 ngày làm việc là 728.000 đồng (mức lương tính là 5.400.000 đồng/tháng) sau khi trừ các khoản nợ tổng cộng là 1.582.000 đồng (bao gồm tiền quỹ đen, tiền nợ tã chưa bàn giao, tiền phiếu khám bệnh bệnh nhân mua mà chưa khám-theo giấy nộp Tòa ngày 15/6/2012) bà còn thiếu lại 854.000 đồng (1.582.000 đồng -728.000 đồng= 854.000 đồng) và bà chưa trả khoản tiền này. Ngày 06/10/2010 bà có đến yêu cầu ông BĐ_Thịnh trả lại đơn xin nghỉ việc nhưng ông BĐ_Thịnh không trả mà giải quyết cho bà nghỉ việc bằng miệng.
08/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động
- 2530
- 57
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Giáo dục Minh Quân (gọi tắt là Công ty): Ngày 07/5/2011, Công ty và ông BĐ_Nguyễn Anh Tú có ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm, với công việc giáo viên dạy tiếng Anh, mức lương theo hợp đồng là 3.500.000 đồng/tháng; đồng thời hai bên ký hợp đồng đào tạo cùng ngày. Nội dung hợp đồng đào tạo Công ty sẽ huấn luyện đào tạo phương pháp và kỹ năng giảng dạy cho ông BĐ_Tú, mặt khác ông BĐ_Tú cam kết sẽ làm việc cho Công ty ít nhất 03 năm tính từ ngày ký hợp đồng đào tạo, nếu ông BĐ_Tú không làm đủ thời gian đã cam kết thì bồi thường cho Công ty số tiền đào tạo là 5.250 USD (tương đương số tiền 110.250.000 đồng)
03/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 687
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện, ngày 30/3/2011, bản tự khai và các biên bản hòa giải của nguyên đơn bà NĐ_Ngô Thị Thu Hòa trình bày: Bà là nhân viên thủ kho của phòng đại lý bán hàng thuộc BĐ_Tổng công ty cổ phần Tiên An được tuyển dụng vào làm việc từ 01/1986 và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Từ tháng 9/2009 đến tháng 4/2011 Tổng công ty không bố trí công việc cho bà. Trong thời gian này bà chỉ hưởng lương cơ bản. Ngày 06/5/2011, Tổng công ty ra quyết định số 76/QĐ-ĐSMN về việc chấm dứt hợp đồng đối với bà kể từ ngày 15/5/2011.