cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

149/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 609
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất

17-12-2013

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2008 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là cụ NĐ_Mai Thị Diệu trình bày: Ngày 11/12/1974, cụ Bùi Mã Nhi (chồng của cụ NĐ_Diệu, chết năm 1975, không để lại di chúc) nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Quang Trung 1,7ha đất tại ấp Nghĩa Thành, GN (nay là tổ dân phố 2, phường NT, thị xã GN, tỉnh ĐN). Sau khi nhận chuyển nhượng đất vợ chồng cụ sử dụng đất để canh tác trồng cà phê, mít, điều. Quá trình sử dụng đất, cụ chia một phần đất cho những người con gái của cụ; phần đất còn lại (không rõ diện tích cụ thể do không đo đạc) năm 1992 cụ giao cho vợ chồng ông BĐ_Phúc mượn để canh tác và năm 2002 ông BĐ_Phúc xây nhà trên đất để thờ phụng tổ tiên.


547/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 779
  • 20

Tranh chấp thừa kế

29-11-2013

Bà Phùng Thị Ngọc Thúy (chết ngày 16/7/1996) và ông Trần Sơn (chết năm 1989) có một người con chung là ông BĐ_Phùng Ngọc Hưng. Bà NĐ_Phùng Thị Ngọc Thư là con nuôi của bà Phùng Thị Ngọc Thúy. Quá trình chung sống, bà NĐ_Thư có quan hệ tình cảm với một người khác nhưng bị bà Thúy phản đối nên bà NĐ_Thư chuyển đi nơi khác sống. Ngày 16/7/1996, bà Thúy chết. Năm 2000, ông BĐ_Hưng bán căn nhà 1B LTR với giá 265 lượng vàng SJC. Ngoài ra, vào năm 1964 bà Thúy còn mua một căn nhà số 68/9 TQK, phường TĐ nhưng để cho chị ruột của bà Thúy là bà BĐ_Phùng Thị Chi quản lý. Năm 2006, bà BĐ_Chi đại diện thừa kế của bà Thúy khai trinh lại UBND quận I và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn nhà này. Do đó, bà NĐ_Thư khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Chi trả lại căn nhà cho những người thừa kế của bà.Thúy là bà NĐ_Thư và ông BĐ_Hưng, đồng thời vêu cầu ông BĐ_Hưng chia thừa kế đối với phần di sản của bà Thúy để lại, nhưng do ông BĐ_Hưng đã bán căn nhà 1B LTR nên bà NĐ_Thư yêu cầu được nhận toàn bộ căn nhà 68/9 Trần Hưng Đạo, bà NĐ_Thư đồng ý hỗ trợ chi phí dời cho bà BĐ_Chi là 200.000.000 dồng.


564/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 900
  • 53

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-11-2013

Nguyên đơn bà NĐ_Đặng Thị Mỹ Dư trình bày: Năm 1985, hộ gia đình bà có 3 nhân khẩu gồm bà, cha bà là Cụ Phùng Văn Nhơn (chết năm 1997) và em trai là BĐ_Đặng Văn Như được tập đoàn 1, thị trấn TĐ giao khoán tổng cộng 4.500m2 đất nằm ở phường LT hiện nay, tương ứng mỗi nhân khẩu được giao là 1.500m2. Trong 4.500m2 này, tập đoàn khấu trừ 800m2 đất vườn nằm ở phường LC hiện nay, còn lại 3.700m2; nằm bên cạnh có 600m2 đất, không đủ tiêu chuẩn khoán cho hộ khác nên tập đoàn giao luôn cho hộ gia đình bà. Phần đất của cụ Nhon đã bán hết từ năm 1996, lấy tiền xây dựng căn nhà mà hiện nay ông BĐ_Như đang sử dụng.


132/2013/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1470
  • 41

Đòi lại nhà cho ở nhờ

28-09-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 10/11/2004 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Loan, ông NĐ_Phạm Thành Cần trình bày: Căn nhà 129 TTV, phường 11, quận Y trên 158m2 đất do ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan mua của cụ LQ_Châu Kỉnh Sang với giá 50 lượng vàng theo hợp đồng mua bán ngày 4/12/2001. Trước khi bán căn nhà trên, cụ LQ_Sang có báo cho ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan biết rõ tình trạng nhà có 03 hộ gồm: cụ BĐ_Trương Mai, ông BĐ_Ô Bỉnh Thứ và bà Ô Huê Hưng đang ở nhờ tại nhà. Do đó, khi mua nhà, ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan phải thương lượng với họ hoặc nhờ Tòa án giải quyết thì mới được nhận nhà. Ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan đồng ý mua và có đến nhà 129 TTV gặp cụ BĐ_Mai, bà Hưng thông báo về việc ông, bà có ý định mua căn nhà này; cụ BĐ_Mai và bà Hưng không có ý kiến gì. Sau đó, ông NĐ_Cần, bà NĐ_Loan tiến hành hợp đồng mua bán nhà với cụ LQ_Sang.


123/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1185
  • 47

Tranh chấp thừa kế

23-09-2013

Ngày 10/5/1991, ông BĐ_Lâm được ủy ban nhân dân thành phố NT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2000, ủy ban nhân dân thành phố NT cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Lâm, trong giấy ghi cấp cho hộ ông BĐ_Lê Văn Lâm, bà LQ_Trần Thị Thuý (vợ của ông BĐ_Lâm). Năm 2004, vợ chồng ông BĐ_Lâm tự ý chia cho vợ chồng anh LQ_Lê Trần Anh Thứ (con trai của ông BĐ_Lâm) quyền sử dụng 300 m2 đất để anh LQ_Thứ làm nhà ở riêng nên họ tộc không đồng ý, từ đó nảy sinh mâu thuẫn. Nay cụ NĐ_Mãi khởi kiện, yêu cầu Tòa án chia thừa kế di sản của cố An, cố Giếng là quyền sử dụng diện tích đất nêu trên.