545/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1494
- 36
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ninh cũng là đại diện ủy quyền của ông NĐ_Giản Văn Quân trình bày: Bà nợ gốc tại Ngân hàng Đồng Bằng Sông Cửu Long (gọi tắt là Ngân hàng Cửu Long) và có thế chấp căn nhà số 62/25/4 LVB, khu phố 4, phường TK, Quận X, TP.HCM vay số tiền 1.600.000.000đ (Một tỷ, sáu trăm triệu đồng). Sau đó, do nhu cầu cần vốn thêm làm ăn, nên bà có nhờ ông BĐ_Nao ứng tiền ra thanh toán tiền cho Ngân hàng Cửu Long để đáo hạn, rút giấy tờ nhà 62/25/4 LVB, khu phố 4, phường TK, Quận X, TP.HCM để vay tại LQ_Ngân hàng Dầu khí TC (gọi tắt LQ_Ngân hàng TC) với số tiền vay là 2.150.000.000đ (Hai tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng). Sau khi LQ_Ngân hàng TC giải ngân 2.150.000.000 đồng thì mới biết nhà 62/25/4 LVB, khu phố 4, phường TK, Quận X, TP.HCM bị Chi cục Thi hành án dân sự Quận X ngăn chặn không đăng ký giao dịch bảo đảm, vì vậy LQ_Ngân hàng TC phải thu hồi vốn gấp, bà cũng đồng ý.
545/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 487
- 18
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Ninh cũng là đại diện ủy quyền của ông NĐ_Giản Văn Quân trình bày: Bà nợ gốc tại Ngân hàng Đồng Bằng Sông Cửu Long (gọi tắt là Ngân hàng Cửu Long) và có thế chấp căn nhà số 62/25/4 LVB, khu phố 4, phường TK, Quận X, TP.HCM vay số tiền 1.600.000.000đ (Một tỷ, sáu trăm triệu đồng). Sau đó, do nhu cầu cần vốn thêm làm ăn, nên bà có nhờ ông BĐ_Nao ứng tiền ra thanh toán tiền cho Ngân hàng Cửu Long để đáo hạn, rút giấy tờ nhà 62/25/4 LVB, khu phố 4, phường TK, Quận X, TP.HCM để vay tại LQ_Ngân hàng Dầu khí TC (gọi tắt LQ_Ngân hàng TC) với số tiền vay là 2.150.000.000đ (Hai tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng). Sau khi LQ_Ngân hàng TC giải ngân 2.150.000.000 đồng thì mới biết nhà 62/25/4 LVB, khu phố 4, phường TK, Quận X, TP.HCM bị Chi cục Thi hành án dân sự Quận X ngăn chặn không đăng ký giao dịch bảo đảm, vì vậy LQ_Ngân hàng TC phải thu hồi vốn gấp, bà cũng đồng ý.
539/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồ̀ng chuyển nhượng phần hùn vốn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 789
- 15
Tranh chấp hợp đồ̀ng chuyển nhượng phần hùn vốn
Nguyên đơn bà NĐ_Phùng Thị Giao trình bày: Ngày 29/7/2010 bà có ủy quyền cho Ông BĐ_Trần Quốc Long thay mặt bà tiếp tục quản lý khai thác và trả góp xe Ô tô buýt biển số 53N-3837. Giấy ủy quyền này bà đã nộp cho LQ_Hợp tác xã Vận tải xe buýt và Du lịch Thành Công. Chiếc xe buýt trên do bà cùng chồng là ông LQ_Phạm Văn Nhung đứng tên ký hợp đồng khai thác ô tô buýt với LQ_Liên hiệp Hợp tác xã Vận tải Thành Phố; LQ_Hợp tác xã Vận tải xe buýt và Du lịch Thành Công. Hình thức nhận xe và khai thác là mua trả góp, thời hạn trả góp là 09 năm, từ tháng 11/2003. Bà đã khai thác xe được 06 năm 07 tháng thì bị bệnh, không có tiền điều trị nên bà đã làm Giấy ủy quyền cho Ông BĐ_Trần Quốc Long tại Văn bản công chứng, thời hạn ủy quyền là 10 năm, việc ủy quyền không có thù lao.
510/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 589
- 25
Trước khi cha mẹ ông chết có để lại di sản thừa kế là nhà và đất tọa lạc tại số 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM theo bằng khoán – điền thổ số 1403 do chế độ Việt Nam – Cộng Hòa cấp. Sau khi cha mẹ ông chết thì anh chị em sinh sống tại nhà 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM đến nay. Anh em ông không có tranh chấp về hàng thừa kế và cùng nhận di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Quang và bà Nguyễn Thị Hương chết để lại là nhà và đất tọa lạc tại 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM là di sản thừa kế chưa chia.
455/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2159
- 97
Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 4 năm 2010, bản tự khai và các biên bản làm việc, hòa giải, nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Ngọc Châu trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 151,4m2 (sau khi đo vẽ là 156,2m2) thuộc thửa 108, tờ bản đồ số 61, toạ lạc tại Tổ 1, Khu phố 8, thị trấn CC, huyện CC, Thành phố HCM là của cha mẹ chồng bà là ông Nguyễn Văn Y và bà Lê Thị Phới (đều chết trước năm 1960) giao lại cho chồng của bà là ông Nguyễn Văn Thanh (chết năm 2008) và bà quản lý, sử dụng. Đến năm 1967, vợ chồng bà có cho ông Trần Văn Dương ở nhờ và cất nhà trên phần đất này. Từ khi ở nhờ, ông Dương là người trực tiếp đóng thuế sử dụng đất, tuy nhiên vào năm 2005, bà là người kê khai, đăng ký sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg.