334/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1495
- 40
Cố Đệ và cố Sảnh chết, không để lại di chúc. Theo quyết định của hội đồng gia tộc ngày 31/12/1963 thì có 10.000m2 là đất hương hỏa và giao cho cụ Son quản nhiệm, đồng thời cũng đề cử cụ Sòn giám hộ cho ông Nguyễn Tấn Kiến sinh năm 1948 (BL147-154). Sau khi cụ Son chết, những người thừa kế của cụ Son và cụ Sự đã lập tờ thuận phân diện tích 10.000m2 đất hương hỏa nói trên vào ngày 24/3/1991. Mỗi bên nhận phần bằng nhau có diện tích 5.000m2. Căn nhà ngói 3 gian của cố Đệ và cố Sảnh được chia cho ông Nguyễn Tấn Kiển quản lý phần gian bên trái. Cụ Son quản lý phần gian giữa và gian bên phải (BL152). Lúc sinh thời cụ Son có chia cho ông sử dụng thửa 125 với diện tích là 3.275m2. Phần còn lại ông BĐ_Quý và các con sử dụng cho đến nay. Trên phần đất này có căn nhà hương hỏa xây dựng trên diện tích 1.053m2 tại số 108/95/94 NVH, phường AP, quận NK, thành phố CT. Ông NĐ_Trà yêu cầu chia thừa kế căn nhà và diện tích đất này. Ông là con trai duy nhất của cụ Son và cụ Tụy nên ông sẽ đảm nhiệm việc thờ cúng.
109/2013/DS-GĐT: Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 869
- 25
Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cụ Phan Văn Tảng (còn gọi là Lãng, chết năm 1994) và cụ Hứa Thị Chiến (chết năm 1990) có 09 người con, 02 người con chết lúc nhỏ chưa có gia đình, còn lại 07 người con là ông và các ông, bà BĐ_Phan Văn Đạt (út nhỏ), LQ_Phan Thị Kha, LQ_Phan Văn Chơi, LQ_Phan Văn Linh (Xét), Phan Văn Lẹt (ông Lẹt chết năm 1999; ông Lẹt có vợ là bà LQ_Lê Thị Mỹ và 4 con là các anh chị LQ_Phan Thị Hà, LQ_Phan Thị Phú, LQ_Phan Văn Bình, LQ_Phan Thị Ngọc Liên) và Phan Thị Xuân (bà Xuân (chết năm 1998) có chồng là ông Mai Văn Cào và 4 con là các anh chị LQ_Mai Văn Dư, LQ_Mai Ngọc Thanh, Mai Văn Lâm và LQ_Mai Văn Thế). Ngày 15/9/1992 cụ Tảng lập di chúc cho ông được hưởng căn nhà 62/3 ấp Chánh và 1 căn nhà thờ trên diện tích 5.628m2 thuộc thửa 757 và 742 tờ bản đồ số 3 ấp Chánh, xã TTH, huyện CC, thành phố HCM. Tuy nhiên, diện tích đất nêu trên bị ông út Nhỏ tự ý kê khai, đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1993. Do đó, ông yêu cầu Tòa án công nhận cho ông quyền được hưởng khối tài sản nêu trên theo di chúc của cụ Tảng và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông BĐ_Đạt (út nhỏ) phần đất tranh chấp.
109/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 243
- 10
NHẬN THẤY: Tại đơn kiện đề ngày 14/11/2001 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Đạt (Tám Dặm) trình bày: Cụ Phan Văn Tảng (còn gọi là Lãng, chết năm 1994) và cụ Hứa Thị Chiến (chết năm 1990) có 09 người con, 02 người con chết lúc nhỏ chưa có gia đình, còn lại 07 người con là ông và các ông, bà BĐ_Phan Văn Đạt (út nhỏ), LQ_Phan Thị Kha, LQ_Phan Văn Chơi, LQ_Phan Văn Linh (Xét), Phan Văn Lẹt (ông Lẹt chết năm 1999; ông Lẹt có vợ là bà LQ_Lê Thị Mỹ và 4 con là các anh chị LQ_Phan Thị Hà, LQ_Phan Thị Phú, LQ_Phan Văn Bình, LQ_Phan Thị Ngọc Liên) và Phan Thị Xuân (bà Xuân (chết năm 1998) có chồng là ông Mai Văn Cào và 4 con là các anh chị LQ_Mai Văn Dư, LQ_Mai Ngọc Thanh, Mai Văn Lâm và LQ_Mai Văn Thế).
108/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2276
- 45
Tại đơn khởi kiện ngày 21/01/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 24/12/2010 và trong quá trình tổ tụng nguyên đơn là chị NĐ_Nguyễn Thị Minh Tiên trình bày: Ông Nguyễn Thanh Sơn và bà Dương Thị Hảo sinh được 4 người con gồm chị và các chị: LQ_Nguyễn Thị Kim An, LQ_Nguyễn Thị Thu Thiện, LQ_Nguyễn Thị Lệ Thư. Năm 1977, ông Sơn, bà Hảo ly hôn. Năm 1979, ông Sơn kết hôn với bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Đoan sinh được chị BĐ_Nguyễn Ngọc Khanh và chị BĐ_Nguyễn Khánh Ngân. Về tài sản: ông Sơn, bà BĐ_Đoan có một số tài sản chung sau đây: Căn nhà số 198/7A/22 đường Bình Thới, phường 14, quận 11, thành phố HCM được Uỷ ban nhân dân quận 11, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng năm 2005 Căn nhà số 384/22 LTT phường 10, quận A, thành phố Hồ Chi Minh được ủỵ ban nhân dân quận A, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận chủ quyến nhà ngày 12/5/1992. Phần vốn góp tiền mặt 2 tỷ đồng tại LQ_Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - sản xuất Tứ Liên.
105/2013/DS-GĐT: Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, chiếm hữu hợp pháp titan Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 529
- 7
Ngày 01/6/2007, BĐ_Công ty TNHH một thành viên Hong Ying (gọi tắt là BĐ_Công ty Hong Ying) lập hợp đồng ủy quyền cho NĐ_Công ty TNHH Tập đoàn cổ phần Vinh Danh khai thác tận thu quặng titan trên diện tích 447 ha thuộc Khu công nghiệp Nhơn Hội (khu B), Khu kinh tế Nhơn Hội. Căn cứ hợp đồng ủy quyền trên, NĐ_Công ty Vinh Danh đã chuyển toàn bộ thiết bị, máy móc về địa bàn để khai thác titan. Ngày 07/5/2009, Uỷ ban nhân dân tỉnh BĐ cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho NĐ_Công ty Vinh Danh, thời hạn khai thác đến hết ngày 31/12/2009. Ngày 08/12/2010, Ủy ban nhân dân tỉnh BĐ ra quyết định số 551/QĐ-UBND về việc chấm dứt khai thác tận thu titan tại khu công nghiệp A và khu công nghiệp B thuộc khu kinh tế Nhơn Hội. NĐ_Công ty Vinh Danh đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Hong Ying Việt Nam để đại diện NĐ_Công ty Vinh Danh đưa toàn bộ thiết bị, máy móc và titan tinh, titan thô ra khỏi địa bàn của BĐ_Công ty Hong Ying, nhưng BĐ_Công ty Hong Ying cản trở không cho đưa ra khỏi địa bàn thuộc quyền quản lý của BĐ_Công ty Hong Ying. Do vậy, NĐ_Công ty Vinh Danh yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Hong Ying phải chấm dứt hành vi cản trở không cho NĐ_Công ty Vinh Danh chuyển titan tinh, titan thô ra khỏi khu công nghiệp Nhơn Hội.