104/2013/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 614
- 15
Ngôi nhà số 62 NTN, quận HBT, thành phố HN (sau đây gọi là nhà số 62 NTN) thuộc thửa số 841, tờ bản đồ số 10, diện tích 230m2, mang bằng khoán điền thổ só 120p-Khu đồn thủy, thuộc quyền sở hữu của cụ Đỗ Huy Đan và cụ Đỗ Thị Vị. Năm 1979, cụ Đan lập di chúc chia ngôi nhà trên cho 5 người con gồm: bà Đỗ Thị Như (bà Như đã chết 1999, có chồng là ông Nguyễn Quý Bính chết 1979 và có 2 con là ông NĐ_Nguyễn Đức Linh, ông NĐ_Nguyễn Đức Bảy); bà Đỗ Thị Nhạn (bà Nhạn chết năm 2000, có chồng là ông Bùi Đồng chết năm 2008 và có 3 con là bà NĐ_Bùi Đỗ Quý, ông NĐ_Bùi Hải, ông NĐ_Bùi Trầm), bà Đỗ Thị Loan (chết năm 2003, có chồng là ông Nguyễn Mạnh Hồng chết 1996 và không có con chung), ông NĐ_Đỗ Bội Hùng hiện đang ở Cộng hoà Pháp và bà NĐ_Đỗ Bội Tình. Ngày 26/12/1959, cha mẹ bà có hợp đồng cho ông BĐ_Nguyễn Quang Mạnh thuê một nửa gian phòng tầng 1 diện tích là 13,5m2 (trước là Gara ô tô), thời hạn thuê là 01 năm, giá thuê là 08đ/tháng, hết hạn hợp đồng hai bên không ký hợp đồng mới, ông BĐ_Mạnh tiếp tục ở.
99/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1977
- 42
Tại đơn khởi kiện ngày 02/06/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là cụ NĐ_Nguyễn Thị Hảo trình bày: cố Nguyễn Văn Cừ (chết năm 1976) và cố Hà Thị Cứng (chết năm 1985) có 5 người con là: cụ Nguyễn Thị Cớt (chết năm 1963, có 1 người con là ông LQ_Phan Trung Hiền); cụ LQ_Nguyễn Văn Hưng, cụ BĐ_Nguyễn Tấn Phước, cụ Đặng Văn Nhì (chết năm 1971, có 2 người con là: ông LQ_Đặng Thành Tín và bà LQ_Đặng Thị Hạ) và cụ NĐ_Hảo. Về tài sản: cố Cừ và cố Cứng tạo lập được 6 thửa đất gò (thửa số 229, 230, 231,273,239, 403) với tổng diện tích 23.254m2 tại ấp 3, xã TĐ, huyện BC, tỉnh BD (trên đất có ngôi nhà thờ cấp 4, diện tích 28m2, do cụ BĐ_Phước sử dụng).
96/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 368
- 30
Căn nhà số 26/3B, ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ (nay là 26/3B LĐC, phường AK, quận X) thành phố HCM, diện tích 87,50m2 có nguồn gốc của ông BĐ_Phan Tấn Bảo và bà BĐ_Nguyễn Thị Hà. Để tạo điều kiện cho ông BĐ_Bảo, bà BĐ_Hà có tiền xuất cảnh sang Mỹ, còn bà thì có nhà để ở, nên tháng 7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà bán nhà nêu trên cho bà với giá 20 lượng vàng. Bà có 05 lượng vàng, nên phải mượn thêm của anh chị em một là anh LQ_Phan Tấn Tú, em LQ_Phan Tấn Hùng và chị LQ_Phan Thị Kim Hoà, mỗi người 05 lượng vàng. Lúc giao vàng có sự chứng kiến của những người cho vay vàng; vì là chị em ruột, nên không làm giấy tờ mua bán. Ngày 05/7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà làm “Giấy ủy quyền” (có công chứng) và “Tờ cam kết không làm chủ bất động sản” ngày 26/8/1990 (có chứng thực của ủy ban nhân dân xã AK, huyện TĐ) với nội dung: Căn nhà 26/3B ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ là của bà NĐ_Vy cho ông BĐ_Bảo ở nhờ, ông BĐ_Bảo không đứng tên bất động sản nào khác tại Việt Nam.
91/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 313
- 7
Cố Nguyễn Văn Lộc có hai vợ, vợ cả là cố Nguyễn Thị Ngọ, vợ hai là cố Quan Thị Thìu; Cố Lộc và cố Ngọ có ba người con chung là cụ Nguyễn Tộ, cụ Nguyễn Thị Toán, cụ Nguyễn Thị Tính. Cố Lộc và cụ Thìu có 01 người con chung là cụ NĐ_Nguyễn Văn Lê. Cố Lộc chết năm 1942, cố Ngọ chết năm 1917, cố Thìu chết năm 1960 đều không để lại di chúc. Cụ Tộ chết năm 1988, có vợ là cụ Bính chết năm 1952, có 06 người con là các ông bà BĐ_Nguyễn Quân, LQ_Nguyễn Tín, LQ_NK, LQ_Nguyễn Thị Khánh Vy, Nguyễn Thị Giao Thảo (chết năm 1982) có chồng là ông LQ_Trần Chu Minh có 6 người con là các anh chị LQ_Trần Thị Thiên, LQ_Trần Thị Bốn, LQ_Trần Chu Định, LQ_Trần Chu Thuần, LQ_Trần Chu Mạnh (tức Hải); Nguyễn Thị Hiền (chết năm 1962) có chồng là ông LQ_Đinh Quang Viên và có 04 người con là các anh chị LQ_Đinh Minh Hiếu, LQ_Đinh Quang Hào, LQ_Đinh Bích Hằng và Đinh Thị Ngọc Bích.
131/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 592
- 22
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 30/12/2013 và các lời khai tại Toà án, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là ông Bùi Nhật Huy trình bày: Ngày 27/02/2012, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HC VN có tên cũ là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tài chính AFT VN (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty AFT) và bà BĐ_Trần Lê Phương Thanh ký kết Hợp đồng tín dụng số 2200066651, với nội dung thoả thuận: NĐ_Công ty AFT VN cho cá nhân bà BĐ_Thanh vay số tiền 27.883.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng, lãi suất cho vay 5.41%/tháng, bà BĐ_Thanh phải trả góp trong vòng 18 tháng, tổng số tiền nợ gốc và lãi phải trả là 44.496.000 đồng, mỗi tháng trả 2.472.000 đồng.