cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 385
  • 12

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-01-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà và trình bày tại Tòa: Do quen biết bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà có cho BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu có bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh là người đại diện theo pháp luật vay nhiều lần tiền. Sau đó đến ngày 05/01/2012 bà NĐ_Lê Thị Ngọc Ngà và bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh là người đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu xác nhận lại giấy vay là 358.000.000 đồng, thời hạn vay là 04 tháng, không có tính lãi. Đến nay đã quá thời hạn vay nợ, bà NĐ_Ngà có đến đòi số tiền cho vay nhưng BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu không trả. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu Toàn Cầu có bà Nguyễn Lưu Thảo Oanh đại diện theo pháp luật của BĐ_Công ty trả số tiền trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và không yêu cầu tính lãi.


90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4598
  • 212

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu

26-05-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 28/08/2014, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/09/2014 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Mai Văn Bảy và bà NĐ_Lê Thị Thùy Châm trình bày: Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường K - Quận X - TP.HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim Hoa. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm và bà BĐ_Hoa đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm đã giao cho bà BĐ_Hoa số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm chỉ đưa cho bà BĐ_Hoa 100.000.000 đồng, bà BĐ_Hoa cũng đồng ý và có ký nhận tiền.


90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2449
  • 55

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

26-05-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 28/08/2014, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/09/2014 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Mai Văn Bảy và bà NĐ_Lê Thị Thùy Châm trình bày: Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường K - Quận X - TP.HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim Hoa. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm và bà BĐ_Hoa đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm đã giao cho bà BĐ_Hoa số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm chỉ đưa cho bà BĐ_Hoa 100.000.000 đồng, bà BĐ_Hoa cũng đồng ý và có ký nhận tiền.


655/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2396
  • 55

Ly hôn

15-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án của ông NĐ_Nguyễn Tri Phạm là nguyên đơn trình bày: ông quen bà BĐ_Lê Đan Tánh vào khoảng tháng 02/2012 đến tháng 7/2012 thống nhất tiến tới hôn nhân và đã được ủy ban nhân dân phường Z, quận BT, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bà BĐ_Tánh xúc phạm và đánh ông NĐ_Phạm, so sánh ông với người tình cũ, ông quá tệ bạc với các anh em nên ông và bà BĐ_Tánh đã sống ly thân với nhau từ tháng 02/2013 đến nay. Mọi mâu thuẫn giữa ông và bà BĐ_Tánh không có sự giải quyết của chính quyền địa phương, ông xác nhận tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nên ông xin được ly hôn bà BĐ_Lê Đan Tánh để ổn định cuộc sống.


45/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1767
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

04-08-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Ngân hàng TMCP XNK VN (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) và ông BĐ_Phú Văn Biểu - bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên có ký Hợp đồng tín dụng số 1007LAV200901785 ngày 01/12/2009 và 1007LAV201301074 ngày 20/08/2013. Thực hiện hợp đồng NĐ_Ngân hàng đã giải ngân cho ông BĐ_Phú Văn Biểu và bà BĐ_Phạm Thị Ngọc Duyên theo các hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ sau: - Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 1007LDS200905449 ngày 02/12/2009, nội dung: số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng, thời hạn vay 180 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, đáo hạn ngày 02/12/2024, trả nợ gốc hàng tháng vào ngày 02 số tiền 16.700.000 (mười sáu triệu bảy trăm nghìn) đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 10.700.000 (mười triệu bảy trăm nghìn) đồng, lịch trả lãi vào ngày 02 hàng tháng, lãi suất cho vay 1,18%/tháng, lãi suất quá hạn 1,77%/tháng.