192/2015/KDTM–ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 729
- 21
Trong đơn khởi kiện ngày 12/12/2012 của NĐ_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển C và tại phiên tòa ông Nguyễn Anh Tuấn đại diện theo ủy quyền của NĐ_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển C trình bày: Ngày 28/03/2012 NĐ_Ngân hàng Đầu tư và Phát triển C (Gọi tắt là NĐ_Ngân hàng C) và BĐ_Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Thiên Sinh Nha (Gọi tắt là BĐ_Công ty Thiên Sinh Nha) ký Hợp đồng tín dụng số: 16/2012/HĐHM/101440, số tiền cho vay tối đa là 3.500.000.000 (Ba tỷ năm trăm triệu) đồng, lãi suất được xác định trong từng hợp đồng tín dụng cụ thể theo chế độ lãi suất của NĐ_Ngân hàng từng thời kỳ. NĐ_Ngân hàng có quyền điều chỉnh mức lãi suất do yêu cầu biến động lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật, mục đích vay để bổ sung vốn lưu động.
170/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1151
- 15
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ bảo vệ
Theo đơn khởi kiện kèm theo các chứng cứ được Tòa án nhân dân Quận TB tiếp nhận, trong các bản tự khai và trong biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân Quận TB; Đại diện nguyên đơn, ông Mai Thanh Tâm trình bày : Ngày 01 tháng 06 năm 2012 NĐ_Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ 24/7 (gọi tắt là NĐ_Công ty 24/7) và BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Dịch vụ Lê Na (gọi tắt là BĐ_Công ty Lê Na) có giao kết hợp đồng là NĐ_Công ty 24/7 cung cấp dịch vụ bảo vệ để bảo vệ an ninh cho Chung cư ĐNA, huyện HC do BĐ_Công ty Lê Na quản lý. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 BĐ_Công ty Lê Na không còn quản lý Chung cư ĐNA nên hợp đồng dịch vụ an ninh giữa hai bên chấm dứt. Hai bên đã tiến hành đối chiếu công nợ, BĐ_Công ty Lê Na có nghĩa vụ thanh toán hết công nợ cho NĐ_Công ty 24/7. Tuy nhiên, cho đến nay phía BĐ_Công ty Lê Na đã không thanh toán phí dịch vụ, tổng số nợ là 150.475.000 đ (Một trăm năm mươi triệu, bốn trăm bảy mươi lăm ngàn đồng).
65/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2297
- 49
Tranh chấp hợp đồng gia công vải
Ngày 11/04/2013 NĐ_Công ty TNHH Một thành viên May mặc Âu Phục (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Âu Phục) và BĐ_Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Shen Long (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Shen Long) kí kết Hợp đồng gia công số 01/QP-SL, về việc nhận gia công chần gòn. Cụ thể: Tên hàng – số lượng – giá cả: NĐ_Công ty Âu Phục nhận gia công vải chần gòn các loại cho BĐ_Công ty Shen Long. Tên hàng: Chần Gòn; số lượng: 60.000 Yard; Đơn giá: 0,3 USD; Thành tiền: 18.000USD. Giá chưa bao gồm thuế (VAT). Tỷ giá xuất hóa đơn được quy đổi theo tỷ giá bán của Ngân hàng Shang hai Commercial and Savings Bank, Ltd - Nai Branch. BĐ_Công ty Shen Long cung cấp nguyên phụ liệu cho NĐ_Công ty Âu Phục theo số lương, định mức, trị giá gia công và nhận lại thành phẩm gia công. NĐ_Công ty Âu Phục giao trả thành phẩm gia công cho BĐ_Công ty Shen Long theo số lượng hợp đồng đã gia công.
162/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 4396
- 125
Tranh chấp hợp đồng mua bán khoai mì lát
Nguyên đơn, do ông Long đại diện trình bày: Ngày 12 tháng 03 năm 2013, NĐ_Công ty TNHH Đầu tư Sản xuất Thương mại Dịch vụ Chu Tước (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Chu Tước) đã ký kết Hợp đồng mua bán mì lát khô số 120313/HV-CT với BĐ_Công ty TNHH Hạ Vàng (gọi tắt là BĐ_Công ty Hạ Vàng). NĐ_Công ty Chu Tước đã tạm ứng cho BĐ_Công ty Hạ Vàng số tiền 3.680.000.000 đồng (tương đương 40% giá trị hợp đồng) căn cứ theo phiếu uỷ nhiệm chi lập ngày 14/03/2013 như đã thoả thuận trong Hợp đồng. Theo đó, BĐ_Công ty Hạ Vàng có nghĩa vụ giao hàng bắt đầu từ ngày 15 đến ngày 20/03/2013 cho NĐ_Công ty chúng tôi (Điều 4). Tuy nhiên, hết thời hạn giao hàng BĐ_Công ty Hạ Vàng vẫn không chịu giao hàng như đã thoả thuận trong Hợp đồng.
60/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 723
- 23
Ngày 19 tháng 12 năm 2014 NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần A có đơn kiện ông BĐ_Phạm Bá Quang và bà BĐ_Bùi Thị Hồng Thắm tại Toà án nhân dân Quận X, về việc ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm nợ NĐ_Ngân hàng theo các hợp đồng sau đây: 1. Hợp đồng hạn mức tín dụng số SGN.CN.03.160710/HM ngày 19/7/2010, Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số SGN.CN.03.160710/XDBD ngày 19/7/2010, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-01 ngày 12/7/2012, Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số SGN.CN.03.160710/XDBD/SĐBS-02 ngày 30/7/2013 và đã giải ngân cho ông BĐ_Quang, bà BĐ_Thắm bằng khế ước nhận nợ số 82613469 ngày 19/7/2010 chi tiết như sau: