cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

422/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3133
  • 146

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

01-04-2016
TAND cấp tỉnh

Căn nhà tại địa chỉ 2/89 HHG, Khu phố 1, phường TL, Quận X, Thành phố HCM (sau đây gọi tắt là nhà 2/89) là thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Văn Chuẩn và bà NĐ_Nguyễn Thị Thảo. Vào năm 1992 ông NĐ_Chuẩn có mua lô đất diện tích 160m2 tại ấp 3, xã TL. Sau đó vào năm 1995 ông NĐ_Chuẩn xây dựng một căn nhà cấp 4 khoảng 50m2, quán nhỏ phía trước nhà và mua trang thiết bị sinh hoạt trong gia đình, số tiền tổng cộng khoảng 40.000.000 đồng. Do gia đình ông BĐ_Quốc từ quê vào không có chỗ ở nên ông NĐ_Chuẩn cho gia đình ông BĐ_Quốc ở nhờ tại nhà 2/89. Sau đó vợ chồng ông BĐ_Quốc nói với ông NĐ_Chuẩn cho xây căn nhà có gác ở phần phía sau để cho thuê có thêm thu nhập. Ông NĐ_Chuẩn đồng ý và để cho ông BĐ_Quốc tự bỏ tiền ra xây dựng phần phía sau. Vào năm 2003 ông NĐ_Chuẩn đã hợp thức hóa căn nhà trên, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 12334 ngày 26/11/2003 có địa chỉ tại 2/89 HHG, Khu phố 1, phường TL, Quận X, Tp. HCM. Do có nhu cầu nhập hộ khẩu lo cho con đi học của ông BĐ_Quốc, nên vợ chồng ông BĐ_Quốc nhờ vợ chồng ông NĐ_Chuẩn làm thủ tục tặng cho nhà 2/89 để vợ chồng ông BĐ_Quốc được đứng tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và làm thủ tục nhập hộ khẩu, sau đó sẽ sang tên nhà đất lại cho vợ chồng ông. Do anh em ruột trong nhà nên ông NĐ_Chuẩn sẵn sàng giúp đỡ. Ngày 16/4/2004 vợ chồng ông NĐ_Chuẩn ký hợp đồng tặng cho nhà 2/89 cho vợ chồng ông BĐ_Quốc, thực chất việc tặng cho này chỉ là giả tạo.


136/2014/DSST: Kiện chủ đầu tư vì giao nhà trễ và thay đổi thiết kế căn hộ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 7240
  • 354

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai

04-06-2014
TAND cấp huyện

Đến tháng 10/2012 BĐ_Cty Kim Tú mới làm thủ tục bàn giao căn hộ - là vi phạm về mặt thời gian khoảng 03 tháng kể từ ngày hết thời gian gia hạn. Mặt khác, căn hộ bàn giao lại bị thay đổi toàn bộ thiết kế bên trong, không đúng thiết kế như phụ lục 01 đã xác định. Đã nhiều lần bà NĐ_Hà yêu cầu BĐ_Công ty Kim Tú phải khôi phục lại thiết kế theo đúng hợp đồng đã ký kết nhưng BĐ_Công ty Kim Tú không chấp nhận và cho rằng nếu thay đổi lại thiết kế thì không ra được sổ hồng cho bà NĐ_Hà


393/2016/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 254
  • 20

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

29-03-2016
TAND cấp tỉnh

Ngày 01/02/2011, bà BĐ_Nguyễn Thu Nga có vay của bà số tiền là 1.100.000.000đồng, không có thời hạn, khi nào lấy tiền phải báo trước 02 tháng. Bà BĐ_Nga có làm biên nhận mượn tiền, trong biên nhận không ghi lãi suất. Bà BĐ_Nga trả lãi được 08 tháng thì ngưng trả. Ngày 25/6/2013, bà BĐ_Nga xác nhận bằng giấy tay tổng số tiền nợ gốc và lãi còn thiếu là 1.200.000.000đồng gồm nợ gốc là 1.100.000.000đồng và tiền lãi là 100.000.000đồng, hẹn cuối tháng 9/2013 sẽ trả trước 500.000.000đồng, còn lại sẽ trả vào cuối tháng 3/2014. Ngày 11/11/2013, bà BĐ_Nga trả 500.000.000đồng. Từ đó cho đến nay, bà BĐ_Nga không thanh toán số tiền còn lại cho bà. Vì vậy, bà đã làm đơn khiếu nại đến Công an phường Cầu Kho, Quận X, Thành phố HCM. Tại Công văn số 243/TB-CAQ1 ngày 05/02/2015 của Công an Quận X, Thành phố HCM thông báo kết quả xác minh gửi đến bà


266/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 451
  • 21

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-02-2016
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 16/01/2015, tại các biên bản làm việc tại tòa nguyên đơn – Bà NĐ_Phạm Thị Ngọc Hoa trình bày: Ngày 22/11/2013, bà NĐ_Hoa cùng chồng là ông LQ_Nguyễn Văn Mẫn có cho vợ chồng bà BĐ_Trần Thị Hữu và LQ_Lê Xuân Dũng vay 02 lần với số tiền tổng cộng là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), cụ thể: Lần 1: Vay số tiền 70.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Lần 2: Vay số tiền 50.000.000 đồng với thời hạn 03 tháng, lãi suất sẽ thỏa thuận khi trả nợ. Cả 02 lần nhận tiền bà BĐ_Hữu đều viết giấy vay tiền và ký tên. Sau đó, ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả cho bà NĐ_Hoa được 02 lần với số tiền là 8.000.000 đồng; khi đến hạn do bên vay không trả nợ nên phát sinh tranh chấp. Bà NĐ_Hoa khởi kiện yêu cầu ông LQ_Dũng và bà BĐ_Hữu trả số tiền còn nợ là 112.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định tính từ ngày 23/02/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm, thi hành một lần khi án có hiệu lực pháp luật.


255/2016/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3316
  • 149

Yêu cầu công nhận quyền sở hữu nhà

25-02-2016
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/11/2012 và tại các bản tự khai, biên bản ghi nhận ý kiến, biên bản đối chất và hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Dư Tú Ba do ông Nguyễn Văn Hưng đại diện ủy quyền trình bày: Ngày 04/02/2008, bà NĐ_Dư Tú Ba có mua căn nhà số 409B2 PVK, Phường 5, Quận Z, Tp. HCM (sau đây gọi tắt là nhà số 409B2) do ông BĐ_Lê Võ Quốc Hoan làm chủ sở hữu, giá mua bán là 800.000.000 đồng. Bà NĐ_Ba đã giao đủ tiền mua nhà và hai bên đã công chứng hợp đồng mua bán nhà, thực hiện các thủ tục đăng bộ và sang tên nhà. Hiện nay, bà NĐ_Ba cùng chồng tên LQ_Dương Chan Hà đã đứng tên sở hữu căn nhà số 409B2 theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở có số hồ sơ gốc là 0870/2007/GCN ngày 29/10/2008 của LQ_Ủy ban nhân dân Quận Z. Tuy nhiên, cho đến nay ông BĐ_Quốc Hoan vẫn chưa giao căn nhà nêu trên cho bà NĐ_Ba và ông LQ_Chan Hà.