cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

13/2014/GĐT-HC: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Giám đốc thẩm Hành chính

  • 412
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

15-08-2014

Ngày 29/8/2008, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh BD ban hành Quyết định số 2680/QĐ-UBND về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Công trình đường ấp Đông và ấp Tây đi quốc lộ 1K, huyện DA, tỉnh BD. Để thực hiện Dự án đã được phê duyệt; ngày 31/12/2009, ủy ban nhân dân huyện DA, tỉnh BD ban hành Quyết định số 8771/QD-UBND về việc thu hồi diện tích 29,4m2 đất của hộ ông NĐ_Hoàng Văn Minh, thuộc thửa đất số 261d1 và 261k, Tờ bản đồ địa chính số 04, tọa lạc tại ấp Đông A, xã ĐH, huyện DA, tỉnh BD. Ngày 02/6/2010, ủy ban nhân dân huyện DA, tỉnh BD ban hành Quyết định số 3130/QĐ-UBND về việc thu hồi đất của hộ ông NĐ_Hoàng Văn Minh, vói diện tích 199,4m2 thuộc thửa đất số 801, Tờ bản đồ địa chính số 4, tọa lạc tại ấp Đông A, xã ĐH, huyện DA, tỉnh BD do ông NĐ_Minh đang quản lý, sử dụng để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ công trình xây dựng đường ấp Đông đi Quốc lộ 1K, huyện DA, tỉnh Bmh Dương.


194/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2564
  • 30

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ghi ngày 16/12/2014; bản khai ngày 12/01/2015; biên bản hòa giải không thành vào các ngày 27/3/2015, 15/4/2015, 12/5/2015 thì nguyên đơn – bà NĐ_Tô Thị Thu Thanh trình bày: Gia đình bà và gia đình bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Dung – ông BĐ_Phạm Trọng Đinh là hàng xóm thân thiết với nhau. Trong khoảng thời gian từ ngày 05/8/2012 đến ngày 30/9/2013, bà có cho vợ chồng bà LQ_Dung – ông BĐ_Đinh vay nhiều lần tiền, mỗi lần hai bên đều có lập giấy vay tiền. Tuy nhiên, đến ngày 30/9/2013 thì hai bên tổng kết toàn bộ số nợ nên lập lại Hợp đồng mượn tiền với tổng số tiền vay là 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng. Theo hợp đồng mượn tiền này, bà LQ_Dung – ông BĐ_Đinh cam kết đến ngày 30/5/2014 sẽ giao trả đủ số tiền vay 3.000.000.000 (ba tỷ) đồng và tiền lãi. Hợp đồng mượn tiền do chính tay bà LQ_Dung viết và ký tên trước mặt bà. Riêng ông BĐ_Đinh thì bà không chắc, vì lúc đó sau khi lập xong Hợp đồng mượn tiền và ký tên, bà LQ_Dung đã cầm Hợp đồng mượn tiền vào trong phòng cho ông BĐ_Đinh ký rồi sau đó đưa lại cho bà. Vì vậy, bà không trực tiếp nhìn thấy ông BĐ_Đinh ký tên và không có đủ cơ sở để khẳng định chữ ký, chữ viết trong bản hợp đồng là của ông BĐ_Phạm Trọng Đinh.


11/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 561
  • 24

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

27-03-2015
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty TNHH Xây dựng và Môi Trường Dịch Vụ Thương Mại Hà Hân (gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hân) có vay vốn tại NĐ_Ngân hàng TMCP Ân Minh- Chi nhánh Tp. HCM với tổng số vốn vay là 4.400.000.000đồng, cụ thể từng khoản vay như sau: 1/ Khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 0009/HĐTD-NH/LQĐ ngày 20/3/2010 với số vốn vay là 1.100.000.000đồng (Một tỷ một trăm triệu) đồng; mục đích vay vốn: bổ sung vốn kinh doanh. Tài sản đảm bảo là nhà và đất tại số 20/12 đường 4, khu phố 2, phường LT, quận TĐ, thành phố HCM thuộc sở hữu của ông LQ_Nguyễn Văn Nhân và bà LQ_Lê Thị Tuyết Linh theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 00009/HĐTD-QSDĐTSGLVĐ-3 lập tại Phòng công chứng số 1 ngày 20/3/2010, đã được Phòng tài nguyên Môi trường quận TĐ xác nhận đăng ký thế chấp ngày 22/3/2010.


2122/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2063
  • 41

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

04-10-2016
TAND cấp huyện

Ngày 29/12/2010, NĐ_Công ty phát triển nhà Thánh An (nay là NĐ_Công ty TNHH một thành viên Địa ốc Thánh An) có ký với bà BĐ_Nguyễn Thị Hoa Hợp đồng cho thuê nhà số 214/HĐTN-PTN để cho bà Hạnh thuê căn hộ 104, tầng 2 (lầu 1) Khu tạm cư NTL, phường 13, quận BT, với giá thuê là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng/tháng, ngày nhận bàn giao nhà là ngày 31/12/2010, thời hạn hợp đồng từ ngày 31/12/2010 đến ngày 30/6/2011. Khi đôi bên ký hợp đồng thuê nhà thì bà Hạnh có đặt cọc cho Công ty số tiền là 2.354.000 (hai triệu ba trăm năm mươi bốn ngàn) đồng tương đương với 02 (hai) tháng tiền thuê nhà. Sau đó bà Hạnh đã thanh toán cho Công ty được 01 tháng tiền thuê nhà từ ngày 30/12/2010 đến 30/01/2011 là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng. Từ ngày 01/02/2011, bà Hạnh đã ngưng không thanh toán tiền thuê nhà cho Công ty cho đến nay.