cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 883
  • 8

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất

22-04-2014
TAND cấp huyện

Tại Đơn khởi kiện ngày 14/3/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 02/10/2012, Bản tự khai ngày 26/6/2012, Biên bản đối thoại ngày 14/9/2012, 19/3/2014 và tại phiên tòa, người khởi kiện – ông NĐ_Lương Anh Sương có ông LQ_Lương Duy Sinh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Phần nhà và đất tọa lạc tại số 739C đường TN (thuộc thửa 136 tờ bản đồ số 1 (ĐĐĐC)), tổ 29, phường BA, Quận X do ông NĐ_Lương Anh Sương sử dụng thuộc dự án xây dựng công viên vòng xoay chân cầu Sài Gòn, ông NĐ_Sương khởi kiện Quyết định cưỡng chế thu hồi đất số 13672/QĐ-UBND, ngày 24/10/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X. Khoản 3, Điều 9 Luật Đất đai năm 2003 quy định: nếu người sử dụng đất không chấp hành theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì mới được ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Bản thân ông NĐ_Sương và gia đình chưa nhân được quyết định thu hồi đất được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục thẩm quyền được pháp luật quy định theo Điều 1 Nghị định 84/NĐCP, Điều 1 Nghị định 69/NĐCP nhưng BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X lại ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối với ông NĐ_Sương là trái pháp luật.


07/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 334
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện ông NĐ_Lê Văn Được trình bày: ông Lê Văn Mới và bà Huỳnh Thị Thức chung sống có các con gồm: Ông NĐ_Lê Văn Được, bà Lê Thị Thơ, bà Lê Thị Tám, bà Lê Thị Yến và bà Lê Thị Bảy. Lúc cha mẹ của bà còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất diện tích là 819,52m2 để lại và ông có đăng ký quyền sử dụng đất ở ngày 6/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52m2 theo Quyết định số 3376/QĐ - UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM (UBND Thành phố HCM). Trong diện tích này ông sử dụng 419,7m2 là một phần thừa kế do cha mẹ để lại tọa lạc tại số 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM. Theo họa đồ hiện trạng lập ngày 18/5/2008 do Công ty đo đạc và công trình đo vẽ và văn bản số 14766/VPĐK-KT ngày 18/10/2011 của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố theo Chỉ thị số 229/TTg thì toàn bộ diện tích 419,7m2 thuộc các thửa đất số 752, 753, 696 đã được đăng ký với mục đích sử dụng là đất thổ cư (T). Căn cứ vào Quyết định số 499/QĐ- ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính và Thông tư số 1990/2001/TT-TTĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính quy định ký hiệu quy ước ghi trong sổ địa chính thì đất chữ “T” được xác định là đất ở.


06/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 293
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

16-04-2014
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Trần Hữu Phước có ông Trần Văn Quân làm đại diện trình bày: Cha ông là ông NĐ_Trần Hữu Phước là chủ sở hữu của căn nhà và đất số 171 (số cũ 658) xa lộ Hà Nội, phường TĐ, quận X bị thu hồi để thực hiện dự án xa lộ Hà Nội giai đoạn 2. Căn nhà này gia đình ông sử dụng từ trước năm 1975, đến năm 1975 bán lại cho ông Nguyễn Văn Bôi, sau đó ông Bôi để lại cho con là Nguyễn Bình Minh sử dụng, ngày 06/12/1990, ông Minh chuyển nhượng toàn bộ nhà đất trên cho ông Đỗ Văn Tiến và bà Nguyễn Thị Tuyết Mai năm 1992 thì bà Mai ông Tiến bán lại cho cha mẹ ông là ông NĐ_Trần Hữu Phước và Nguyễn Thị Trường sử dụng. Năm 2004 ông NĐ_Phước bà Trường ly hôn thì ông NĐ_Phước được phân chia toàn bộ nhà và đất nêu trên.


04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 842
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

26-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.


04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 1123
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giải quyết khiếu nại

26-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.