03/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 1010
- 19
Khiếu kiện hành vi hành chính về việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tháng 02 năm 1985 Hợp tác xã nông nghiệp I xã Tam Bình, huyện TĐ giao khoán cho hộ ông NĐ_Nguyễn Văn Phây diện tích 4.917 m2 quyền sử dụng đất tại toàn bộ khu I Gò Dưa (nay thuộc phường BC, quận TĐ). Thời điểm giao đất thực tế là tháng 02/1985 tuy nhiên tại bảng giao khoán ghi giao đất ngày 01 tháng 02 năm 1060 là có sự nhầm lẫn, (ghi nhầm ngày sinh của ông LQ_Nguyễn Văn Bảo, con trai ông NĐ_Nguyễn Văn Phây). Khi nhận đất giao khoán, hộ ông NĐ_Phây có 07 nhân khẩu, vợ chồng ông NĐ_Phây cùng 05 người con. Toàn bộ diện tích đất trên do 07 nhân khẩu trong hộ cùng quản lý sử dụng. Quá trình sử dụng đất gia đình ông NĐ_Phây khai phá, cải tạo thêm đối với phần đất bỏ hoang (cũng thuộc khu đất được giao khoán) để sử dụng nên diện tích thực tế của khu đất khoảng 7.000 m2 , thuộc thửa 275, tờ bản đồ thứ 2 Bộ địa chính xã Tam Bình, huyện TĐ (Tl 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ). Hàng năm gia đình ông NĐ_Phây đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước đối với diện tích đất được giao khoán. Năm 1997 vợ ông NĐ_Phây - bà Bùi Thị Tư chết, gia đình ông NĐ_Phây vẫn tiếp tục canh tác toàn bộ diện tích đất.
43/2013/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 524
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo Đơn khởi kiện ngày 22/5/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 05/6/2012, bản tự khai, biên bản đối thoại và tại phiên Tòa, người khởi kiện – bà NĐ_Huỳnh Thị Phan yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy các quyết định sau: Quyết định số 10673/QĐ-UBND ngày 22/8/2011 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với căn nhà số 763K Xa lộ Hà Nội, Khu phố 2, phường TĐ, Quận X và phần diện tích đất 163,54m2 thuộc thửa 120, một phần thửa 121, Đường tờ bản đồ số 58 phường TĐ, Quận X; Quyết định số 7851/QĐ – UBND ngày 20/6/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về sửa đổi bổ sung tại Phương án số 197/PA – HĐBT ngày 18/10/2010, Quyết định 5971/QĐ-UBND-TTr ngày 02/5/2012 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về giải quyết đơn khiếu nại của bà NĐ_Huỳnh Thị Phan;
147/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 602
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 28/01/2008, bà BĐ_Hoàng Bích Loan khởi kiện bà NĐ_Nguyễn Thị Kiều về việc yêu cầu bà NĐ_Kiều hoàn trả cho bà BĐ_Loan số tiền vay 5 lần từ ngày 28/6/2006 đến ngày 30/4/2007, tổng cộng là 219.370.000 đồng nhưng bà NĐ_Kiều chưa giao trả đủ. Tuy nhiên, bà NĐ_Kiều chỉ công nhận, vào khoảng tháng 4 năm 2006, bà có vay của bà BĐ_Loan 80.000.000 đồng và có thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà NĐ_Kiều do UBND huyện Long Đất cấp ngày 25/2/2004, đến nay phía bà NĐ_Kiều đã trả nợ gốc và lãi cho bà BĐ_Loan tổng cộng là 153.000.000 đồng.
145/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1293
- 15
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Ngọc và ông BĐ_Đào Anh Tính có ký hợp đồng ngày 01/11/2006 cho ông BĐ_Tính thuê QSD đất của NĐ_Ngọc tại phường PT, Thị xã BR để kinh doanh nhà hàng ăn uống, thời gian thuê 01 năm, giá thuê là 30.000.000đ/năm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mẹ bà NĐ_Ngọc là LQ_Nguyễn Thị Mộng thay mặt bà NĐ_Ngọc giao dịch với ông BĐ_Tính. Theo cam kết trong hợp đồng thì ông BĐ_Tính phải trả toàn bộ tiền thuê ngay sau khi ký hợp đồng, nhưng thục tế ông BĐ_Tính chỉ mới đưa trước 10.000.000đ và trong số này, bà chỉ nhận 8.600.000đ vì đồng ý hỗ trở lại cho ông BĐ_Tính 05 xe đất san lấp trị giá 1.400.000đ. Sau đó ông BĐ_Tính đã xây dựng quán và kinh doanh ăn uống, nhưng không thanh toán nốt số tiền còn lại cho bà, Ngày 04.11.2007, hai bên ký bản thanh lý hợp đồng, bà đã tự nguyện bớt tiếp 10.000.000đ trong số 20.000.000đ còn lại. Ông BĐ_Tính cũng đã cam kết trả đủ 10.000.000đ còn lại vào ngày 10/12/2007 để xin ký kết hợp đồng mới. Tuy nhiên ông BĐ_Tính không trả tiền mà còn tự ý xây thêm trụ cổng và vẫn tiếp tục kinh doanh cho đến nay. Tại Tòa án, bà yêu cầu ông BĐ_Tính trả lại mặt bằng đất, không yêu cầu ông BĐ_Tính trả thêm bất cứ khoản tiền nào mà còn hỗ trợ thêm cho ông BĐ_Tính 20.000.000đ.
1220/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 431
- 12
Nguyên cha, mẹ ông là Phạm Văn Hơn và Nguyễn Thị Yêm có 03 người con ruột là LQ_Phạm Thị Yến, NĐ_Phạm Văn Tranh (tức ông), BĐ_Phạm Văn Tính, ông LQ_Phạm Văn Dân chỉ là con nuôi. Cha ông chết năm 1947, còn mẹ ông chết năm 1997, khi còn sống cha mẹ ông có được các tài sản sau đây: Diện tích đất 6.402m2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 14/QSDĐ ngày 06-7-1996 của bà Nguyễn Thị Yêm. Diện tích đất 2.952m2, 5.172m2 trước đây được cấp lần lượt cho ông LQ_Phạm Văn Dân, ông BĐ_Trương Tấn Khanh theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 14/645.QSDĐ ngày 06/7/1996 của ủy ban nhân dân huyện CC (BL 166) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 14/727.QSDĐ ngày 06-7-1996 của ủy ban nhân dân huyện CC, sau này được chuyển cho ông BĐ_Phạm Văn Tính quyền sử dụng 02 lô đất trên.