04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2129
- 19
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Ngày 20/8/2010 NĐ_Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Thành Khang (gọi tắt l NĐ_Công Ty Thành Khang) đă kư hợp đồng thuê mặt bằng số 05/2010/CN.IDC với BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng (Chi nhánh BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng) (gọi tắt l BĐ_Công Ty Thanh Hưng), theo đó BĐ_Công Ty Cổ Phần Đầu Tư - Phát triển Thanh Hưng thuê một phần căn nhà số 621 Quốc lộ 13, phường Hiệp B́nh Phước, quận TĐ, thành phố HCM thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công Ty Thành Khang với mục đích sử dụng làm văn pḥng chi nhánh, thời gian thuê là 01 năm, giá thuê là 12.000.000 đồng/tháng (giá trên chưa bao gồm thuế GTGT).
177/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2797
- 104
Tranh chấp về kỷ luật lao động
BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại An thành lập ngày 21/02/2009, ngay sau khi thành lập bà vào làm việc cho công ty và ký hợp đồng lao động có thời hạn 02 năm từ 01/03/2009 đến 01/03/2011, hết thời hạn trên, công ty tái ký hợp đồng có thời hạn đến 02/03/2013, sau tiếp tục ký hợp đồng không xác định thời hạn từ 03/03/2013 đến nay với chức danh chuyên môn là Thạc sỹ Bản đồ – Viễn thám, chức vụ là Phó Giám đốc công ty, mức lương chính là 9.016.950đ. Ngày 08/07/2013, bà gởi cho công ty bản kiến nghị nêu một số yêu sách yêu cầu công ty thực hiện. Các ngày tiếp theo bà đến công ty làm việc không liên tục, cụ thể: Vào ngày 09, 11, 13 bà đến công ty theo yêu cầu của lãnh đạo công ty làm việc liên quan đến bản yêu sách trên, ngày 10 và ngày 12 tháng 07/2013 nghỉ.
115/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm Sơ thẩm Lao động
- 2274
- 46
Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm
Nguyên đơn vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Bình Việt Mai, Bị đơn từ ngày 04/5/2011, ký hợp đồng chính thức vào ngày 04/7/2011, loại hợp đồng không xác định thời hạn, chức danh Trưởng phòng hành chánh nhân sự. Ngày 01/01/2012 Bị đơn bổ nhiệm Nguyên đơn giữ chức danh Giám đốc nhân sự mức lương 18.000.000 đồng/tháng. Ngày 26/3/2012, Bị đơn ra thông báo tạm giữ lương của Nguyên đơn với lý do Bà Lan, nhân viên phòng hành chánh nhân sự tham ô tiền của Bị đơn. Mặc dù sau đó Bị đơn đã xác định Nguyên đơn không cấu kết, tiếp tay với bà Lan tham ô, và bà Lan cùng Bị đơn cũng đã thống nhất được mức bồi thường và thời gian bồi thường cho Bị đơn nhưng Bị đơn vẫn không thanh toán tiền lương cho Nguyên đơn. Do Bị đơn không trả lương cho Nguyên đơn khiến Nguyên đơn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống nên ngày 02/7/2012 Nguyên đơn đã nộp đơn xin nghỉ việc.
82/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1879
- 62
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai do ông Vũ Hoàng Nam, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 21/6/2001 Chi nhánh Công ty Quốc tế TNHH Đông Tài Việt Nam có ký Hợp đồng lao động với ông NĐ_Lê Thanh Tân, thời hạn 1 năm, từ01/8/2001 đến 01/6/2002 với công việc là nhân viên thiết kế, tiền lương 3.000.000 đồng/tháng. Ông NĐ_Tân tiếp tục làm việc đến ngày 15/3/2005 thì Chủ tịch Tập đoàn New Vest Group có quyết định Điều chuyển số 016/QĐ-05 nội dung Điều chuyển ông NĐ_Lê Thanh Tân, là nhân viên thiết kế tại Chi nhánh Công ty Quốc tế TNHH Đông Tài Việt Nam tại thành phố HCM, Thành viên của New Vest Group về làm việc tại BĐ_Văn phòng đại diện New Vest Group, thành phố HCM từ ngày 01/4/2005 cũng với công việc là nhân viên thiết kế.
847/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 527
- 17
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn là bà NĐ_Hoàng Thiên Hữu trình bày: Ngày 08/8/2011 bà bán cho bà BĐ_Trần Thị Minh căn nhà số 4 CLV, phường TT, quận TP. Khi ra công chứng giao tiền bà BĐ_Minh giữ lại của bà 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) và hẹn khi giao nhà sẽ giao hết số tiền trên. Hai bên có lập văn bản ghi nhận sự việc bằng giấy cam kết ngày 08/08/2011 và ngày 10/8/2011. Tuy nhiên sau khi nhận nhà phía bà BĐ_Minh vẫn không thanh toán cho bà số tiền trên. Nay, bà yêu cầu tòa án buộc bà BĐ_Minh phải trả cho bà số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) còn thiếu ngay sau khi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.