cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

186/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2008
  • 79

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-05-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 01/4/2009 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Lê Văn Tú và bà NĐ_Đỗ Thị Xuân Thoan trình bày: Ngày 4/5/1989 ông bà có nhận chuyển nhượng của ông Đỗ Duy Hồng, bà Nguyễn Thị Kim Phượng và bà Đỗ Thị Xuân Ba nhà và đất tại số 207 LTĐ. Nhà có chiều ngang 5m, chiều dài 28m nằm trên thửa đất có chiều ngang 5m, chiều dài 48m, phần đất phía sau bỏ trống. Gia đình ông BĐ_Hà Văn Thịnh có nhà đất kế bên ở phía Đông nhà đất của ông đã lấn chiếm 12m2 tại vị trí phía Đông Bắc đất của ông bà. Khi phát hiện đất bị lấn chiếm ông bà đã khiếu nại đến ủy ban nhân dân phường Trần Hưng đạo hòa giải nhưng không thành. Nay ông yêu cầu ông BĐ_Thịnh trả 12m2 đất lấn chiếm.


155/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 706
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-04-2014

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Đương do chị Nguyễn Thị Chon đại diện trình bày: Thửa đất số 547, tờ bản đồ số 27 có diện tích 2.432m2 tọa lạc tại xã MHB hiện anh BĐ_Nguyễn Văn Mẫn (con bà NĐ_Đương) đang quản lý và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ủy ban nhân dân huyện ĐH cấp ngày 27/5/2005 là của vợ chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Đương và ông Nguyễn Văn Hoanh khai khẩn và sử dụng từ trước giải phóng. Năm 1991, ông Hoanh chết, bà NĐ_Đương với con gái là Nguyễn Thị Chon tiếp tục sử dụng. Đến năm 2000, chị Chon có gia đình và theo chồng, lúc này ông BĐ_Mẫn có hỏi bà NĐ_Đương xin canh tác, bà NĐ_Đương đồng ý và sau đó ông BĐ_Mẫn tự đi đăng ký để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


44/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 838
  • 35

Tranh chấp thừa kế

19-02-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày l5/4/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Xuân Nhị trình bày: Cha mẹ ông là cụ Nguyễn Như San (tên khác là Trác) và cụ Nguyễn Thị Khuyên có 6 người con gồm: ông Dần (đã mất năm 2010), ông, ông LQ_Chinh, bà LQ_Chơn, bà LQ_Vy, ông BĐ_Linh. Ông Dần và bà BĐ_Chi có 5 người con gồm: anh BĐ_Cần, chị LQ_Linh, chị LQ_Linh, chị LQ_Hoa, chị LQ_Thịnh. Cụ Khuyên mất năm 1998, cụ San mất năm 2005. Tài sản các cụ để lại là 989m2 đất gồm 410m2 đất thổ cư và 579m2 đất thổ canh tại thửa đất số 206 tờ bản đồ số 6 bản đồ địa chính xã LH lập năm 1986. Hiện nay bà BĐ_Chi, chị LQ_Thịnh và vợ chồng anh BĐ_Cần, chị LQ_Hòa đang quản lý 406m2 đất; ông BĐ_Linh đang quản lý 583m2 đất tại thửa đất trên.


40/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 912
  • 23

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-02-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2009 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn là bà NĐ_Hồng Thị Chân trình bày: Ngày 31/8/2009 bà có vay của bà BĐ_Phạm Thi Ngân số tiền là l tỷ đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất 4%/tháng, số tiền vay bà BĐ_Ngân giao cho bà 2 lần, cụ thể: - Lần thứ nhất vào sáng ngày 31/8/2009 bà BĐ_Ngân chuyển vào tài khoản của bà tại Ngân hàng Agri-Bank chi nhánh Hòa Thành số tiền là 500.000.000 đồng. - Lần thứ hai vào chiều ngày 31/8/2009 bà nhận trực tiếp tại nhà bà BĐ_Ngân (số 104 khu phố 2, cửa 4 thị trấn Hòa Thành, huyện Hòa Thành, tỉnh TN) số tiền là 460.000.000 đồng, lý do bà chỉ nhận 460.000.000 đồng là do bà BĐ_Ngân đã trừ 40.000.000 đồng một tháng tiền lãi trước. Tổng số tiền bà nhận của bà BĐ_Ngân là 960.0000.0000 đồng.


36/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 500
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-01-2014

Theo Đơn khởi kiện ngày 05/10/2005 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Lưu Thị Lương, đại diện theo ủy quyền của bà NĐ_Lương là ông Lưu An Thống trình bày: Năm 1959, cụ Lưu Tấn Quang mua 02 mẫu 98,08 đất tại khóm 7, phường 8, thành phố CM. Khi mua bán có làm giấy và được chính quyền chế độ cũ xác nhận. Năm 1976, cụ Quang đã bán đất cho nhiều người. Năm 1986, Sở Xây dựng quy hoạch nơi này làm Khu công nghiệp trong đó có phần đất còn lại của cụ Quang. Ngày 01/5/1986, cụ Quang đã làm Bảng kê khai để đền bù, có ghi: một nền nhà 63m2; diện tích ao hồ 32m2; đất ruộng 12.960m2; xin lại 1.000m2 trong khu quy hoạch. Sở Xây dựng đền bù 12.960m2 và chấp thuận để lại 1.000m2 cho cụ Quang làm đất thổ cư. Sau khi nhận tiền đền bù xong gia đình về Năm Căn làm ăn, phần đất Sở Xây dựng để lại cụ Quang gửi cụ Lê Thanh Tùng trông coi.