57/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 989
- 26
Tại đơn khởi kiện ngày 29.10.2012 nguyên đơn- NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Định Tín trình bày yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn – BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh với nội dung: NĐ_DTBANK cung cấp tín dụng cho BĐ_Công ty Cổ phần Bình Minh chi tiết như sau: 1/ Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.02220509 ngày 5/6/2009; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.01.071111/TT ngày 01/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.24.161111/TT ngày 28/11/2011; Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số LLQ.DN.16.250412/TT ngày 26/4/2012 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số LLQ.DN. 02220509/PL01 ngày 11/01/2012. Để thực hiện các Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng nêu trên, NĐ_DTBANK đã cho BĐ_Công ty Bình Minh vay bằng Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số LLQ.DN.17.250412/TT ngày 26/4/2012 và NĐ_DTBANK đã giải ngân cho BĐ_Công ty Bình Minh bằng các Khế ước nhận nợ sau:
72/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán mặt hàng kính Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 948
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán mặt hàng kính
NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 16/8/2012 và các lời khai tại Tòa án nhân dân quận TP, Nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần vật tư Bình Minh do ông Đỗ Phú Quang là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Năm 2011 NĐ_Công ty cổ phần vật tư Bình Minh và BĐ_Công ty TNHH MTV SXTM Hùng Anh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Bình Minh và BĐ_Công ty Hùng Anh) có tiến hành mua bán mặt hàng kính. Việc mua bán được tiến hành dưới hình thức các hợp đồng thương mại và bán lẻ (không có hợp đồng) Cụ thể như sau: 1/ Hợp đồng số 01/HĐTM ngày 14/3/2011 – Hóa đơn số 1950 ngy 16/3/2011 trị giá: 476.706.237 đồng. 2/ Hợp đồng số 04/HĐTM ngày 30/3/2011 – Hóa đơn số 1152 ngy 31/3/2011 trị gi 195.779.804 đồng. 3/ Hợp đồng số 07/ HĐTM ngy 27/10/2011 – Hóa đơn số 134 ngy 31/10/2011 trị gi 189.990.193 đồng.
1579/2014/DSPT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1454
- 38
Nguyên đơn - ông NĐ_Phạm Văn Bình trình bày: Cha ông là ông Phạm Văn Mười và mẹ là bà Phạm Thị Quý có 11 người con chung, không có con riêng gồm: Ông NĐ_Phạm Văn Bình (nguyên đơn); ông BĐ_Phạm Văn Thông (bị đơn); bà LQ_Phạm Thị Kim Thư; bà LQ_Phạm Thị Kim Phụng; bà LQ_Phạm Thị Kim Linh; bà LQ_Phạm Thị Kim Hải; bà LQ_Phạm Thị Kim Giang; bà LQ_Phạm Thị Kim Châu; ông LQ_Phạm Văn Sâm; ông LQ_Phạm Văn Đông; ông LQ_Phạm Văn Hà (chết năm 2008 - có vợ là bà Nguyễn Ngọc Em và 2 người con là bà Phạm Thị Kim Oanh và ông Phạm Ngọc Tùng)
1452 /2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 590
- 15
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 08/04/2010, bà NĐ_Đỗ Thị Nga có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông BĐ_Phan Văn Thành tại Phòng Công chứng số 3, Thành phố HCM. Qua đó, ông BĐ_Thành đồng ý chuyển nhượng cho bà NĐ_Nga thửa đất có diện tích 295 m2 đất, tại thửa số 173-1 và 497-1, tờ bản đồ số 9, tọa lạc tại xã TH, huyện HM theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03942 do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp ngày 21/5/2004, đăng ký thay đổi ngày 20/10/2004, với giá thỏa thuận là 320.000.000 đồng. Bà NĐ_Nga đã đưa đủ số tiền cho ông BĐ_Thành là 320.000.000 đồng. Ông BĐ_Thành có giao cho bà NĐ_Nga bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bà NĐ_Nga chưa nhận đất để sử dụng. Khi ký hợp đồng chuyển nhượng, bà NĐ_Nga biết trên phần đất này có 03 căn nhà, nhưng ông BĐ_Thành nói là những căn nhà này là con của ông BĐ_Thành ở, nếu bà NĐ_Nga có nhu cầu thì các con ông BĐ_Thành sẽ dọn nhà giao phần đất này cho bà NĐ_Nga nên bà NĐ_Nga đồng ý chuyển nhượng.
468/2016/DSPT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1418
- 36
Nguyên đơn là bà NĐ_Lê Thị Phụng trình bày: Năm 2007 tại Phòng công chứng số 7, bà ký với ông LQ_Lê Khánh Bình và bà LQ_Bùi Kim Thanh hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở căn nhà số 524/4 HP, Phường 9, Quận T có diện tích xây dựng là 33,4m2, tổng diện tích sử dụng là 66,8m2. Ngày 24/8/2011 bà được Ủy ban nhân dân Quận T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với căn nhà trên. Tháng 10 năm 2007 do thấy bà Lê Thị Thưởng khó khăn về chỗ ở nên bà NĐ_Phụng cho bà Thưởng ở nhờ phần nhà đất có diện tích 9,3m2 và không tính tiền nhà. Năm 2013 bà Thưởng chết, con ruột của bà Thưởng là bà BĐ_Lê Thị Kiều Thịnh và cháu nội là ông BĐ_Lê Bữu Linh cho rằng phần diện tích nhà đất bà Thưởng ở nhờ thuộc quyền sở hữu của bà Thưởng và mặc nhiên chiếm dụng. Bà NĐ_Phụng đã đòi lại nhà nhiều lần nhưng bà BĐ_Thịnh và ông BĐ_Linh không hoàn trả. Nay bà yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Lê Thị Kiều Thịnh, ông BĐ_Lê Bữu Linh và những người liên quan di dời đến nơi ở khác và hoàn trả lại phần nhà, đất đang chiếm dụng.