29/2014/LĐ–ST Sơ thẩm Lao động
- 6016
- 229
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà và BĐ_Công ty cổ phần Lan Anh ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 24 tháng (Từ ngày 01/11/2013 đến ngày 31/10/2015), chức vụ là kế toán trưởng, mức lương ghi trên hợp đồng là 3.200.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, trên thực tế lương bà lãnh là 12.000.000 đồng/tháng và trước khi nghỉ việc là 18.000.000/tháng, gồm có lương căn bản là 3.200.000 đồng và các khoản phụ cấp là 14.800.000 đồng. Ngày 04/01/2014 công ty và bà có buổi làm việc, theo đó công ty thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với bà và công ty thông báo cho bà biết trước 30 ngày và công ty sẽ thanh toán lương cho bà đến hết ngày 03/02/2014. Nhưng bà không đồng vì hợp đồng của bà đến 01/11/2015 mới hết hạn. Ngày 06/01/2014 công ty ra quyết định số 04/QĐTV/2014 về việc giải quyết thôi việc cán bộ nhân viên đối với bà.
11/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1927
- 90
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Nguyên đơn ông Bùi NĐ_Nguyễn Thanh Ngân trình bày: Tại đơn khởi kiện ngày 09/12/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 20/6/2014 thì nội dung việc kiện ông NĐ_Ngân làm việc tại BĐ_Công ty Thái An theo hợp đồng thử việc, thời gian thử việc 02 tháng từ 25/10/2012 đến 24/12/2012; Công việc nhân viên kỹ thuật công nghệ; Mức lương thử việc l 6.400.000 đồng/tháng (sáu triệu bốn trăm nghìn đồng một tháng). Sau khi hết thời gian thử việc hai bn khơng ký hợp đồng lao động chính thức mặc dù ông NĐ_Ngân nhiều lần nhắc công ty ký hợp đồng chính thức nhưng công ty không ký, kể từ tháng thứ 3 công ty vẫn trả lương 6.400.000 đồng/tháng (sáu triệu bốn trăm nghìn đồng một tháng) cho ông NĐ_Ngân. Ông NĐ_Ngân làm tại BĐ_Công ty Thái An đến ngày 27/5/2013 thì công ty có quyết định sa thải ông NĐ_Ngân trái pháp luật, cụ thể sự việc xảy ra: Vào lúc 15 giờ ngày 10/05/2013.
16/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1699
- 29
Ông (NĐ_Đỗ Minh Quân) vào làm việc tại Tổng Công Ty Xăng Dầu Việt Nam- Thanh Nga từ năm năm 1987 đến cuối năm 2005 thành lập BĐ_Công ty TNHH Hóa Chất Thanh Nga thì ông (NĐ_Quân) về làm việc tại chi nhánh công ty này tại Thành phố HCM. Ngày 01/3/2006 BĐ_Công ty TNHH Hóa Chất Thanh Nga với ông (NĐ_Quân) có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với chức danh là Giám đốc chi nhánh Hóa Chất Sài Gòn, hệ số lương 5,98 bảng lương Tổng giám đốc. Ngày 12/12/2008 Chủ tịch BĐ_Công ty TNHH Hóa Chất Thanh Nga ra Quyết định số: 12/QĐ-PLC.HC-CT (gọi tắt là Quyết định số: 12) về việc cho ông (NĐ_Quân) thôi điều hành công việc kể từ ngày 12/12/2008, để giải quyết về việc hủy hợp đồng nhập khẩu số: SC/TL/0712/0090 ký ngày 13.12/2007, nhưng ông (NĐ_Quân) vẫn được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành.
15/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3696
- 138
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 07/4/2006, ông NĐ_Lê Viết Thịnh được nhận vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Hà Lan (Việt Nam) (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Lan) với vị trí điều dưỡng, thời gian thử việc 3 tháng, đến ngày 07/7/2006 được BĐ_Công ty Hà Lan ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm; sau đó hai bên ký thêm một hợp đồng lao động thời hạn 3 năm từ 08/7/2007 đến 07/7/2010; hết hạn hợp đồng ông NĐ_Thịnh vẫn tiếp tục làm việc tại đây nên hợp đồng lao động của ông NĐ_Thịnh được chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Quá trình làm việc ông NĐ_Thịnh luôn làm tốt công việc và được tăng lương, mức lương bình quân ông NĐ_Thịnh được nhận 6 tháng liền kề trước khi công ty cho ông NĐ_Thịnh nghỉ việc là 12.000.000đ/tháng.
06/2014/LĐ–ST Sơ thẩm Lao động
- 4487
- 160
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 20/6/2007, bà NĐ_Thịnh được Tổng Giám đốc ông Lưu Đức Khánh của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà ký quyết định số 433/QĐ/NHAB-07 bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà. Ngày 01/7/2007 ông Khánh tiếp tục ký quyết định số 486/QĐ/NS/NHAB-07 tuyển dụng nhân viên chính thức với nội dung tuyển dụng bà NĐ_Đinh Thị Thanh Thịnh làm việc chính thức tại BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà, chức danh Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office tại Hội sở và bà NĐ_Thịnh được hưởng mức lương, phụ cấp kinh doanh và các loại phụ cấp khác tương ứng theo quy định của ngân hàng. Căn cứ hai quyết định nêu trên, bà NĐ_Thịnh được phân công công việc: điều hành toàn bộ hoạt động nghiệp vụ Back Office của hệ thống ngân hàng theo đúng pháp luật và nghiệp vụ của ngân hàng; Lập, triển khai, điều hành và quản lý hệ thống về nghiệp vụ Back Office của ngân hàng và báo cáo trực tiếp hoạt động cho Tổng giám đốc.