55/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2993
- 109
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 24/11/2006 hai bên ký hợp đồng mua bán nhà với giá là 28,2 tỷ đồng. Cùng ngày. BĐ_Công ty Duy Anh đưa trước cho ông 5 tỷ đồng và ký luôn biên bản giao nhà và đồng ý cho vợ chồng ông được tạm ở lại 60 ngày. Sau đó, ông thương lượng với ông Tọa giám đốc BĐ_Công ty Duy Anh là hủy bỏ hợp đồng mua bán căn nhà trên, ông sẽ trả lại 05 tỷ và lãi suất nợ quá hạn cho BĐ_Công ty Duy Anh nhưng ông Tọa yêu câu ông phải bồi thường gấp đôi là 10 tỷ đồng, ông không chấp nhận. Tháng 12-2006 Ngân hàng thông báo BĐ_Công ty Duy Anh đã nộp tiền mua nhà vào tài khoản của Ngân hàng, khấu trừ 5 tỷ đồng mà vợ chồng ông đã nhận và các khoản chi phí khác, số tiền còn lại Ngân hàng sẽ khấu trừ khoản nợ vay của Công ty Quế Lâm, còn lại khoản hơn 4 tỷ đồng chuyển vào tài khoản cho ông và mời ông ký để hủy hợp đồng vay, nhưng ông không đống ý.
03/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1365
- 32
Sinh thời cụ Mai Bán và cụ Lê Thị Lời (là cha mẹ của các ông) tạo lập được căn nhà cấp 4 lớp tôl trên 3.300m2 đất tại thôn Cửa Suối, xã CH, thị xã HA (nay là thành phố HA). Năm 1987 cụ Bán chết, ngày 04/01/1994 cụ Lời chết. Diện tích đất nêu trên do bà BĐ_Nguyễn Thị Phụng (vợ của ông Mai Tứ, chết năm 1969, ông Tứ cũng là con của cụ Bán, cụ Lời) quản lý, sử dụng. Vì vậy, các ông yêu cầu chia thừa kế diện tích đất nêu trên cho các con của hai cụ là các ông, bà NĐ_Mai Xuân Hải, NĐ_Mai Xuân Lân, LQ_Mai Thị My, LQ_Mai Thị Tú, LQ_Mai Thị Ý và các thừa kế thế vị của ông Mai Tứ.
02/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1243
- 8
Tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2000 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (do ông Nguyễn Hùng và ông Nguyễn Anh Trí đại diện theo uỷ quyền) trình bày: Cuối tháng 4/1998, bà NĐ_Võ Thị Kim Hân (tức Thuý) và ông BĐ_Phạm Văn Tần (chủ cơ sở sản xuất Năm Gừng) hợp đồng miệng với nhau hợp tác kinh doanh hàng nông sản chế biến (đậu xanh nguyên hạt, gừng già, mè bóc vỏ), trị giá hợp đồng 3.600.000.000 đồng; hai bên thoả thuận là bà NĐ_Hân ứng tiền trước mua hàng, còn ông BĐ_Tần mua hàng, bảo quản, quản lý và tiêu thụ hàng hoá; sau khi trừ chi phí và hoàn vốn cho bà NĐ_Hân, lợi nhuận chia đôi.
01/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1519
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 06/10/2002, lời trình bày của nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Tiên và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thì thấy: Vào ngày 01/3/1996, ông Lê Văn Sang (chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Tiên) có cho chị LQ_Nguyễn Thị Bích Thư vay số tiền là 60 triệu đồng lãi suất được thoả thuận trả hàng tháng giữa hai bên. Khi nhận tiền, chị LQ_Thư có viết giấy nhận tiền vào ngày 01/3/1996 với nội dung: “... có mượn của ông Lê Văn Sang... số tiền là 60 triệu đồng, có thế chấp một sổ hữu chủ nhà mang số 50/7 Nhà Chung ĐL do ba má ... đứng tên là BĐ_Nguyễn Văn Lâm và BĐ_Trần Thị Phú…”
18/2010/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2336
- 46
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Do quen biết bà Nguyễn Thị Thanh Thảo là con dâu bà BĐ_Đỗ Thị Chi nên bà biết căn nhà số 67 MVV, phường TQ, Quận X đang có nhu cầu bán và đang làm thủ tục để được cấp GCNQSHNƠ và QSDĐ. Ngày 14/01/2008 bà ký hợp đồng đặt cọc mua một phần nhà đất số 67 MVV, phường TQ, Quận X với các đồng thừa kế của ông Trần Đình Đức là bà BĐ_Đỗ Thị Chi, bà BĐ_Trần Thị Bích Linh, bà BĐ_Trần Thị Phúc, bà BĐ_Trần Thị Bích Hân, ông BĐ_Trần Đình Ba, ông BĐ_Trần Đình Hữu, bà BĐ_Trần Thị Lưu. Ngay khi ký hợp đồng bà đã thanh toán cho bên bán 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng) có ghi biên nhận và tại thời Điểm ký căn nhà chưa có giấy tờ hợp lệ do đó bên bán cam kết hoàn tất thủ tục trong vòng 04 tháng để hai bên tiến hành mua bán tại phòng công chứng.