cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

376/2015/DS-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 580
  • 24

Ly hôn

24-04-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 11/11/2014, bà NĐ_Phan Thị Liên trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Thứ tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã TLT, huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01/002 ngày 10/5/2002. Sau khi kết hôn, bà và ông BĐ_Thứ chung sống bình thường. Đến năm 2006, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà đi hợp tác lao động tại Hàn Quốc để phụ giúp kinh tế gia đình. Bà có gửi tiền về để trả nợ vay khi làm thủ tục hợp tác lao động và để ông BĐ_Thứ có vốn làm ăn, nuôi con. Do thời gian sống xa nhau quá lâu nên ông BĐ_Thứ đã thay đổi và có quan hệ với người phụ nữ khác tại quê. Nhận thấy không thể hàn gắn cuộc sống chung nên bà NĐ_Liên yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Thứ.


112/2015/DS-ST: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2853
  • 130

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

21-04-2015
TAND cấp huyện

Ông Hân và bà NĐ_Vy chung sống có tất cả 05 người con: Bà LQ_Trần Thị Kim Loan, sinh năm 1967; Bà LQ_Trần Thị Kim Hạ, sinh năm 1970; Bà LQ_Trần Kim Thanh, sinh năm 1973; Bà LQ_Trần Kim Thơ, sinh năm 1976; Bà LQ_Trần Kim Thu, sinh năm 1982. Nhà nêu trên được xây dựng vào tháng 4 năm 2011, đến tháng 06/2011 nhà ông BĐ_Lý A Sửu tiến hành xây dựng nhà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhà bà NĐ_Vy cụ thể nứt tường, nứt móng, gãy cột bê tông…Bà NĐ_Vy có khiếu nại đến phường nhưng hai bên vẫn không thống nhất được việc thỏa thuận bồi thường.


334/2015/DS-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 426
  • 15

Ly hôn

15-04-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2014 và bản tự khai ngày 10/3/2015, ông NĐ_Nguyễn Quốc Trọng trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Hồng Như đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM, vào sổ đăng ký kết hôn số 3692, quyển số 13 ngày 16/12/2004. Sau khi kết hôn hai tháng, bà BĐ_Phạm Hồng Như đã trở về Hoa Kỳ và không còn liên lạc với ông. Nhận thấy tình cảm không còn, không thể hàn gắn cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Phạm Hồng Như.


26/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 683
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 16/9/2014 các lời khai tại Toà án và tại phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền trình bày: Do chỗ chị em quen biết và làm ăn lâu năm với nhau nên ngày 29/01/2012 (âm lịch) ông NĐ_Định có cho bà BĐ_Đặng Thị Cao vay số tiền 182.000.000 đồng (một trăm tám mươi hai triệu đồng). Khi vay bà BĐ_Cao có viết giấy nhận nợ và hứa trong thời hạn 30 ngày sẽ trả nhưng bà BĐ_Cao chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đến ngày 30/10/2012 (ngày âm lịch) bà BĐ_Đặng Thị Cao tiếp tục vay của ông NĐ_Định số tiền 244.640.000 đồng (hai trăm bốn mươi bốn triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng). Vì vậy, giữa bà BĐ_Cao và ông NĐ_Định có viết giấy mượn tiền, chốt số nợ của cả hai lần vay là bà BĐ_Đặng Thị Cao còn nợ của ông NĐ_Định số tiền 426.640.000 đồng (bốn trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng), Bà BĐ_Cao có ký, dấu lăn tay vào giấy mượn tiền ngày 30/10/2012. Bà BĐ_Cao hứa, mỗi tháng sẽ trả cho ông NĐ_Định 2.000.000 đồng.


99/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 807
  • 52

Tranh chấp quyền sử dụng đất

13-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/10/2012 và tại phiên Toà nguyên đơn bà NĐ_Ngô Kim Chung có đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 15/3/2010 bà có nhận chuyển nhượng từ ông LQ_Đặng Thanh Sang nhà đất mang số 188/16/3D TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC761018 ngày 22/11/2005) với diện tích đất được công nhận là 290,7 m2, còn lại 15,2 m2 (đang tranh chấp) ông LQ_Sang chưa được công nhận, tổng diện tích chuyển nhượng là 305,74 m2. Phần đất 15,2 m2 thuộc nhà đất mang số 188/16/3 TNV, khu phố 3, LĐ, TĐ, thành phố HCM có diện tích 40m2 (theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ngày 27/8/2004 của UBND quận TĐ cấp, được cập nhật sang tên bà Trương Thị Minh Thanh là đại diện của ông Trương Văn Tiếng).