301/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 370
- 2
Ngày 29/4/1986 ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn có quyết định số 64/QĐ-UB cấp cho chồng bà là ông LQ_Lê Đình Dương 1000m2 đất có số thửa 132 tờ bản đồ số 2 phường Trung Mỹ Tây, huỵện Hóc Môn (nay thuộc phường TCH, quận X). Vợ chồng bà đã cất một cân nhà 6 X 7m = 42m2 lợp ngói, vách ván, nền gạch tàu để ở. Năm 1994 vợ chồng bà cất thêm một căn nhà khác cũng trên thửa đẩt, còn căn nhà 42m2 bán lại cho vợ chồng anh trai ông LQ_Dương là ông Lê Đình Hùng và bà Huỳnh Thị Ánh với giá 1 lượng vàng 24K, không bán đất mà cho ở nhờ trên đất. Sau đó vợ chồng ông Hùng, bà Ánh đã phá nhà cũ làm nhà mới, tường gạch mái tôn trên 90m2 đất.
147/2013/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 698
- 8
Ông NĐ_Đỗ Đức Tú và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Quyết định số 347/2008/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố QN, về tài sản chung vợ chồng tự giải quyết, nhưng sau đó hai bên không thỏa thuận được, do đó ông NĐ_Tú có yêu cầu chia tài sản chung. Ngày 17/11/2008, ông NĐ_Tú khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
377/2013/DS-PT: Tranh chấp tiền công sức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 589
- 7
Tranh chấp tiền công sức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 24/9/2012, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Tâm và bà NĐ_Trần Thị Kim Châu trình bày: Ông BĐ_Lê Văn Bình là anh của ông NĐ_Lê Văn Tâm. Tháng 6/2001 ông BĐ_Bình gửi tiền nhờ vợ chồng ông, bà nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và xây nhà số 118/101 đường số 8, khu phố 8, phường BHH B, quận BT, thành phố HCM. Năm 2012 ông BĐ_Bình khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu với ông NĐ_Tâm, bà NĐ_Châu.
799 /2013/DSPT: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 962
- 14
Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
Bị đơn ông BĐ_Nguyễn Định Thức và bà Đòan Thị Mai trình bày: Khoảng tháng 8 năm 2008 vợ chồng ông, bà có thỏa thuận bán cho vọ chồng ông LQ_Châu, bà NĐ_Như phần đất phía sau nhà diện tích 180 m2 với giá 430.000.000 đồng (Bốn trăm ba mươi triệu đồng), phần đất này chưa có giấy chủ quyền. Đôi bên thỏa thuận sau ban năm định giá đất theo giá thị trường ông, bà sẽ thanh toán lại cho bà NĐ_Như giá trị đất, nếu không có khả năng thanh toán được thì bà NĐ_Như được toàn quyền quyết định đối với phần diện tích đất nêu trên. Theo yêu cầu của bà NĐ_Như, bà NĐ_Như không thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất này nên yêu cầu ông bà sang tên căn nhà số 1047/14, Tỉnh lộ M, khu phố 2, phường BC, quận TĐ, thành phố HCM cho bà NĐ_Như để bà yên tâm, đồng thời bà NĐ_Như cho ông bà vay số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu) đồng, cho vay không tính lãi, ba năm sau ông bà sẽ trả lại số tiền này cho bà NĐ_Như và bà NĐ_Như sẽ làm thủ tục sang tên lại căn nhà trên cho vợ chồng bán nhà theo hình thức, thực tế là chuyển nhượng phần đất 180m 2 phía sau căn nhà và vay thêm của bà NĐ_Như 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).
799 /2013/DSPT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 473
- 13
Ngày 12/11/2008 vợ chồng bà NĐ_Hồ Ngọc Như, ông LQ_Nguyễn Phương Châu có làm hợp đồng mua bán với ông BĐ_Nguyễn Định Thức, bà BĐ_Đoàn Thị My căn nhà số 1047/14 Tỉnh lộ M, khu phố 2, phường BC, quận TĐ, thành phố HCM, diện tích 200 m 2, trong đó nhà ở có diện tích sàn là: 132,1m2, có kết cấu nhà: Tường gạch, mái tôn với giá 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), nhưng thực tế giá mua bán là 740.000.000 đồng tại LQ_Phòng công chứng N-thành phố HCM theo hợp đồng mua bán nhà ở số 26979/HĐ-MBN ngày 12/11/2008. Bà NĐ_Như đã hoàn tất hồ sơ sang tên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ngày 26/11/2008 theo hồ sơ số 7641/2008/GCN ngày 26/11/2008 đứng tên bà và chồng là ông LQ_Nguyễn Phương Châu.