35/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 781
- 18
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện ngày 02/12/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Hoa trình bày: Ngày 21/02/2003, vợ chồng ông BĐ_Hoàng Ngọc Hân, bà BĐ_Trần Thị Hữu thỏa thuận chuyển nhượng 100m2 đất ở khu quy hoạch tái định cư số 02 đường Hoàng Phan Thái với giá 63.500.000 đồng cho ông. Ông đã thanh toán cho ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu số tiền 62.180.000 đồng, số tiền còn lại khi ông BĐ_Hân, bà BĐ_Hữu làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, ông sẽ thanh toán sau. Khi ông mua đất, vợ chồng ông BĐ_Hân cam đoan lô đất đó của ông BĐ_Hân, do sợ kiện cáo nên ông BĐ_Hân nhờ mẹ là bà Hoàng Thị Hậu đứng tên. Sau này Ban quản lý dự án có quyết định giao lô đất đó thì ông BĐ_Hân chịu trách nhiệm làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
05/DS-GĐT: Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1491
- 30
Ly hôn và yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai chị NĐ_Phạm Thị Thương trình bày: Tôi và anh BĐ_Trần Anh Tú có kết hôn hợp pháp vào năm 1995 tại UBND phường Cẩm Sơn, thị xã CP, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Tôi và anh BĐ_Tú sống hạnh phúc đến năm 2008 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do anh BĐ_Tú đi làm thường xuyên về nhà muộn, chơi bời rồi về nhà gây sự, đánh đập, chửi bới tôi. Từ lý do đó tôi và anh BĐ_Tú thường xuyên cãi, chửi, đánh nhau, có lần hàng xóm phải can thiệp. Ngoài ra, anh còn không bênh vực tôi khi tôi có va chạm với gia đình bên nội. Từ tháng 10 năm 2011, do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, tôi đã đưa con nhỏ đi chỗ khác ở; nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn.
519/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 880
- 17
Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Năm 1994, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Cẩm Hoa chung sống với nhau như vợ chồng (không đăng ký kết hôn). Trong thời gian chung sống với bà BĐ_Hoa, ông NĐ_Bình đã đưa cho bà BĐ_Hoa: - 20 chỉ vàng 24k để bà BĐ_Hoa trả nợ riêng trước khi về chung sống với nhau; - Cho bà BĐ_Hoa 10.000.000đ để tiêu sài trong thời gian chấp hành hình phạt tù (hồ sơ không có tài liệu tù về tội gì, thời hạn bao nhiêu); - Giao cho bà BĐ_Hoa cất giữ tài sản do hai người tạo lập gồm 01 đôi bông tai 10 chỉ vàng, 05 chỉ vàng và 50.000.000đ (không có tài liệu chứng minh giao). Ngoài ra, ông còn nhận chuyển nhượng 18.942m2 đất của bà Chắc Thị Nhớ (nay bà Nhớ đã chết), giá 12 chỉ vàng, nhưng sau đó bà Bảy làm thủ tục đứng tên riêng. Nguồn gốc tiền để mua đất của là do ông trúng vé số và vay mượn của một sô người khác; sau này ông và bà BĐ_Hoa làm ruộng có tiền đã trả nợ tiền vay mua đất.
482/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 849
- 15
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 30/6/2010, đơn bổ sung ngày 25/4/2011 và ngày 22/6/2011 và quá trình tố tụng, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn ông LQ_Long trình bày: Ngày 10/9/2009, ông NĐ_Tài có ký hợp đồng CNQSD đất với ông BĐ_Nguyễn Văn Lân, diện tích 32.259 m2 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 06 tại ấp Tân Đức, xã MT, huyện DT, giá chuyển nhượng là 700.000.000đ, phương thức thanh toán 01 lần ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có nghĩa vụ đăng ký QSD đất tại cơ quan có thẩm quyền, ông BĐ_Lân có nghĩa vụ giao đất cho ông NĐ_Tài ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài đã giao đủ tiền cho ông BĐ_Lân và chị LQ_Vy (con gái ông BĐ_Lân). Trước khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có lên xem đất và có xác nhận của UBND xã MT về tình trạng đất không có tranh chấp. Do ông BĐ_Lân không làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Tài theo thỏa thuận nên ông NĐ_Tài khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng CNQSD đất nêu trên, ông BĐ_Lân phải trả cho ông số tiền 700.000.000đ đã nhận và bồi thường thiệt hại.
468/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 458
- 8
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 23/5/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/8/2011 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân trình bày: Năm 2002 bà BĐ_Trương Thị Lan bán cho ông diện tích đất 60m2 gồm ngang 2m, dài 30m với số tiền 6.000.000 đồng, bán cho bà Nguyễn Thị Phượng 120m2, gồm ngang 4m, dài 30m với số tiền 8.000.000 đồng, cả hai phần đất bán cho bà Phượng và ông NĐ_Nhân liền kề nhau.