448/2014/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 390
- 6
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Thu Hậu và ông NĐ_Trần Quốc Trà trình bày: Ngày 01/6/2009 bà NĐ_Hậu và ông Nguyễn Hữu Đượm đã lập 01 hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Theo đó, ông Đượm chuyển nhượng thửa đất 325 do ông Đượm đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSD đất) cho ông NĐ_Trà, bà NĐ_Hậu cùng với căn nhà cấp 4 gắn liền với đất giá 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng), số tiền đặt cọc là 300.000.000đ, thời gian giao nhà thỏa thuận vào ngày 31/12/2010. Hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng Phương Nam. Cùng ngày ông Đượm đã nhận số tiền cọc 300.000.000đ.
447/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 369
- 8
Theo nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Tú trình bày: Bà có phần đất 68,3m2, tọa lạc tại tổ 6, khu phố Tân Bình, phường TL, thành phố MT, tỉnh TG, nguồn gốc đất là của cha bà cho năm 1972. Năm 1981 cha bà chuyển nhượng cho ông Lê Văn Giáo phần đất giáp ranh đất của bà. Sau đó ông Giáo chuyển nhượng lại cho ông Võ Văn Mễ, đến năm 1994 ông Mễ chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Giang. Vào năm 1993 bà có đi đăng ký kê khai đóng thuế nhưng không được cấp sổ đỏ vì đất mương. Năm 2011, do nhà bị ngập bà làm đơn xin lấy mương mới thì biết bà BĐ_Giang đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phần đất đó là của bà. Nay bà yêu cầu xác định phần đất 68,3m2 thuộc quyền sử dụng của bà.
442/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 500
- 8
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn chị NĐ_Lữ Ngọc Mai trình bày: Trước đây chị là chủ hụi có mở dây hụi 1.000.000 đồng, và 500.000 đồng, chị BĐ_Phú là hụi viên có tham gia của chị 5 phần hụi 1.000.000 đồng, và 2 dây hụi 500.000 đồng, mỗi dây 2 phần. Tất cả các phần hụi ở các dây hụi chị BĐ_Phú đã hốt hết. Sau đó chị BĐ_Phú có đóng hụi chết được một số tiền rồi ngưng cho đến nay. Quá trình tính toán chị BĐ_Phú ghi có nợ chị số tiền 132.750.000 đồng. Các dây hụi của chị không bị bể và đã mãn. Theo trong sổ chị BĐ_Phú viết ra (chữ viết của chị BĐ_Phú) còn nợ chị số tiền 132.750.000 đồng.
217/2014/DS-GĐT: Đòi lại quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 826
- 15
Theo Đơn khởi kiện ngày 20/7/2006 của ông NĐ_Nguyễn Văn Hào, Đơn khởi kiện ngày 30/3/2012 của nhũng người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông NĐ_Nguyễn Văn Hào và trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện cho nguyên đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hoàng Nga trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Văn Hào, sinh năm 1927, chết ngày 13/10/2011. Lúc còn sống có đứng đơn khởi kiện bà BĐ_Nguyễn Thị Tâm về việc yêu cầu buộc bà BĐ_Tâm phải trả cho ông NĐ_Hào 230m2 đất thuộc thửa 928 tọa lạc tại ấp Tân Phú 2, xã TTB, huyện CG, tỉnh TG. Phần đất nêu trên nằm trong tổng diện tích 4.500m2 có nguồn gốc của cụ Nguyễn Văn Tiên cho ông NĐ_Nguyễn Văn Hào và bà Phan Thị Ảnh (vợ ông NĐ_Hào) canh tác từ năm 1966. Ông NĐ_Hào là người đứng tên kê khai thửa đất này theo chứng khoán ngày 18/7/1972 (thửa số 1023M tờ bản đồ số 135, diện tích 0,48ha).
244/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 598
- 22
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Trần Văn Sanh trình bày: Cha ông là cụ Trần Văn Tần, chết ngày 14/02/1998 không để lại di chúc. Mẹ ông là cụ LQ_Nguyễn Thị My hiện đang sống chung với bị đơn ông BĐ_Trần Văn Bình. Cha mẹ có 4 người con là BĐ_Trần Văn Bình, NĐ_Trần Văn Sanh, LQ_Trần Thị Ba, LQ_Trần Thị Ninh và 1 con riêng của cụ Tần là LQ_Trần Văn Tính. Cụ Tần chết để lại quyền sử dụng đất thửa 131, loại đất ở nông thôn và trồng cây lâu năm, diện tích 4.268,2m2, tọa lạc ấp Thủy Thuận, xã AP, huyện MT, tỉnh VL do ông BĐ_Trần Văn Bình quản lý sử dụng. Ông BĐ_Bình đã chuyển nhượng cho bà LQ_Nguyễn Thị Kim Linh 149,1m2, chuyển nhượng cho ông LQ_Lê Văn Chan 1.176,8m2, cho anh LQ_Trần Hoàng Sinh 1.114m2, cho bà LQ_Trần Thị Ba 603,3m2, ông BĐ_Bình còn lại 1.224,5m2. Ông NĐ_Sanh cho rằng việc chuyển nhượng đối với bà LQ_Linh, bà LQ_Ba là hợp pháp.