480/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 448
- 13
Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2010 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng (ông LQ_Phong chồng bà NĐ_Hồng, là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ủy quyền cho bà NĐ_Hồng) trình bày: Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất, hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao nhận tiền đầy đủ.
474/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 482
- 23
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn vợ chồng bà NĐ_Phan Thị Ý, ông NĐ_Nguyễn Thành Trà trình bày: Nguồn gốc phần đất mà vợ chồng ông, bà đang tranh chấp với vợ chồng ông BĐ_Tân là của cha mẹ bà NĐ_Phan Thị Ý cho bà NĐ_Ý vào năm 1989, vị trí đất có một phần nằm trước đất của ông BĐ_Tân. Khoảng năm 1995, ông,bà cho ông BĐ_Tân mượn khoảng 700m2 đất không làm giấy tờ, không quy định thời gian trả đất mà chỉ thỏa thuận khi nào ông BĐ_Tân không sử dụng đất thì trả lại cho ông, bà. Ông BĐ_Tân sử dụng đất đến năm 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông, bà không hay. Nay diện tích tranh chấp nằm giáp thửa đất số 11 của ông, bà đang sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995. Khi địa chính đo đạc vì ông, bà không có ở nhà nên không đo phần đất của ông đã cho ông BĐ_Tân mượn.
470/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 368
- 9
Tại đơn khởi kiện ngày 30/11/2010 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Châu trình bày: Gia đình tôi được Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01301/QSDĐ/ST-DK ngày 10/9/2001 diện tích là 1680m2 đất gồm có các thửa: Thửa 606 diện tích 535m2; thửa 607 diện tích 610m2; thửa 257 diện tích 345m2; thửa số 258 diện tích 190m2. Sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ địa chính không chỉ rõ cụ thể vị trí các thửa ruộng và do hai thửa 606 và 607 liền kề với thửa 608 của ông BĐ_Phạm Văn Cần nên ông BĐ_Cần đã chiếm giữ, canh tác bất hợp pháp
447/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 369
- 8
Theo nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Tú trình bày: Bà có phần đất 68,3m2, tọa lạc tại tổ 6, khu phố Tân Bình, phường TL, thành phố MT, tỉnh TG, nguồn gốc đất là của cha bà cho năm 1972. Năm 1981 cha bà chuyển nhượng cho ông Lê Văn Giáo phần đất giáp ranh đất của bà. Sau đó ông Giáo chuyển nhượng lại cho ông Võ Văn Mễ, đến năm 1994 ông Mễ chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Giang. Vào năm 1993 bà có đi đăng ký kê khai đóng thuế nhưng không được cấp sổ đỏ vì đất mương. Năm 2011, do nhà bị ngập bà làm đơn xin lấy mương mới thì biết bà BĐ_Giang đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phần đất đó là của bà. Nay bà yêu cầu xác định phần đất 68,3m2 thuộc quyền sử dụng của bà.
245/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 716
- 20
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn - ông NĐ_Vũ Văn Tuấn và bà NĐ_Nguyễn Thị Riêng trình bày: Năm 2004, ông bà vay Ngân hàng 150.000.000 đồng nhưng đến hạn không có khả năng trả nợ gốc và lãi nên ông bà nhờ ông BĐ_Bùi Công Ninh vay tiền để trả nợ Ngân hàng. Ông BĐ_Bùi Công Ninh đã bảo lãnh cho ông bà vay của bà Lê Thị Kim Chi 200.000.000 đồng để trả cho Ngân hàng và lấy giấy tờ đất về. Sau đó, ông bà bảo lãnh cho ông BĐ_Bùi Công Ninh vay Ngân hàng Đầu tư và phát triển BR số tiền 270.000.000 đồng bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của ông bà. Ông bà có ra ủy ban nhân dân xã ký hợp đồng ủy quyền cho ông BĐ_Bùi Công Ninh vay tiền, không có ký hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 18/10/2007 với ông BĐ_Bùi Công Ninh.