520/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 731
- 23
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, các nguyên đơn bà NĐ_Phan Thị Hồng, bà NĐ_Phan Thị An và bà NĐ_Phan Thị Kiều trình bày: Vợ chồng cụ Phan Tấn Ngọc (chết ngày 04/12/2003 âm lịch), cụ Lâm Thị Bê (chết năm 2001) đều không để lại di chúc; hai cụ có 06 con là: bà LQ_Phan Thị Linh, bà LQ_Phan Thị Duyên, ông BĐ_Phan Thành Lâm, bà NĐ_Phan Thị Hồng, bà NĐ_Phan Thị An và bà NĐ_Phan Thị Kiều. Di sản của các cụ để lại gồm hai phần đất: Một phần đất diện tích 35.730m2 tọa lạc tại ấp Bùng Binh II, xã HT, thành phố CM, tỉnh CM và một phần đất diện tích khoảng 09 công tầm 03m tọa lạc tại ấp Tân Hóa A, xã HT, thành phố CM. Cả hai phần đất trên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cụ Phan Tấn Ngọc, hiện do ông BĐ_Lâm đang quản lý, sử dụng. Nay bà NĐ_Hồng, bà NĐ_An và bà NĐ_Kiều yêu cầu chia thừa kế, mỗi người 1/4 trong số đất mà cha mẹ để lại và trừ ra 10.000m2 đất của phần đất tại ấp Bùng Binh II, xã HT giao ông BĐ_Lâm quản lý để làm đất hương hỏa.
519/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 879
- 17
Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Năm 1994, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Cẩm Hoa chung sống với nhau như vợ chồng (không đăng ký kết hôn). Trong thời gian chung sống với bà BĐ_Hoa, ông NĐ_Bình đã đưa cho bà BĐ_Hoa: - 20 chỉ vàng 24k để bà BĐ_Hoa trả nợ riêng trước khi về chung sống với nhau; - Cho bà BĐ_Hoa 10.000.000đ để tiêu sài trong thời gian chấp hành hình phạt tù (hồ sơ không có tài liệu tù về tội gì, thời hạn bao nhiêu); - Giao cho bà BĐ_Hoa cất giữ tài sản do hai người tạo lập gồm 01 đôi bông tai 10 chỉ vàng, 05 chỉ vàng và 50.000.000đ (không có tài liệu chứng minh giao). Ngoài ra, ông còn nhận chuyển nhượng 18.942m2 đất của bà Chắc Thị Nhớ (nay bà Nhớ đã chết), giá 12 chỉ vàng, nhưng sau đó bà Bảy làm thủ tục đứng tên riêng. Nguồn gốc tiền để mua đất của là do ông trúng vé số và vay mượn của một sô người khác; sau này ông và bà BĐ_Hoa làm ruộng có tiền đã trả nợ tiền vay mua đất.
482/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 849
- 15
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 30/6/2010, đơn bổ sung ngày 25/4/2011 và ngày 22/6/2011 và quá trình tố tụng, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn ông LQ_Long trình bày: Ngày 10/9/2009, ông NĐ_Tài có ký hợp đồng CNQSD đất với ông BĐ_Nguyễn Văn Lân, diện tích 32.259 m2 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 06 tại ấp Tân Đức, xã MT, huyện DT, giá chuyển nhượng là 700.000.000đ, phương thức thanh toán 01 lần ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có nghĩa vụ đăng ký QSD đất tại cơ quan có thẩm quyền, ông BĐ_Lân có nghĩa vụ giao đất cho ông NĐ_Tài ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài đã giao đủ tiền cho ông BĐ_Lân và chị LQ_Vy (con gái ông BĐ_Lân). Trước khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có lên xem đất và có xác nhận của UBND xã MT về tình trạng đất không có tranh chấp. Do ông BĐ_Lân không làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Tài theo thỏa thuận nên ông NĐ_Tài khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng CNQSD đất nêu trên, ông BĐ_Lân phải trả cho ông số tiền 700.000.000đ đã nhận và bồi thường thiệt hại.
480/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 448
- 13
Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2010 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng (ông LQ_Phong chồng bà NĐ_Hồng, là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ủy quyền cho bà NĐ_Hồng) trình bày: Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất, hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao nhận tiền đầy đủ.
464/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 241
- 12
Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2006 và quá trình tố tụng, các đồng nguyên đơn là ông NĐ_Trần Dư, bà NĐ_Võ Thị Đoan thống nhất trình bày: Phần đất của gia đình ông thuộc thửa đất số 718, đã được UBND huyện TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1998, diện tích 110m2, giáp ranh với thửa đất số 719 của gia đình ông BĐ_Nguyễn Tấn Trực, bà BĐ_Phạm Thị Định cũng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1996. Năm 2001 vợ chồng ông, bà đi biển vắng nhà thì gia đình ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định đã tự ý tháo dỡ rào lấn chiếm đất phía trước của gia đình rộng 1m, phía sau 2,5m, dài 23m để xây nhà, công trình phụ cho con gái ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định là chị BĐ_Nguyễn Thị Hương, con rể là anh BĐ_Phạm Văn Châu ở. Do vậy, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định và vợ chồng chị BĐ_Hương, anh BĐ_Châu tháo dỡ công trình trả lại đất lấn chiếm cho ông, bà.