cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1063/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 388
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

31-08-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 25/8/2012, ông BĐ_Nguyễn Minh Dũng có vay của ông số tiền 100.000.000đ (một trăm triệu đồng). Hai bên có làm giấy mượn tiền và ông đã giao tiền cho ông BĐ_Dũng cùng ngày. Ông BĐ_Dũng hứa sẽ trả lại số tiền trên trong thời hạn 03 tháng là ngày 25/11/2012. Đến ngày hẹn, ông liên lạc hỏi lấy tiền thì ông BĐ_Dũng hứa và viết giấy hẹn sẽ trả dứt điểm số tiền trên vào ngày 30/9/2013, nhưng đến nay ông BĐ_Dũng vẫn chưa thanh toán.


1058/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1629
  • 53

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-08-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 21/7/2011, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có người đại diện theo ủy quyền là bà Đặng Thị Liễu và bà Đặng Thị Kiều Mỹ Trinh trình bày: Phần đất tranh chấp có diện tích là 2.292,1m2 thuộc thửa số 93 tờ bản đồ số 40 Bộ địa chính xã BM, huyện CC, Thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01896/03 ngày 25/11/2008 của Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp cho bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có nguồn gốc của ông bà nội bà NĐ_Vân để lại. Năm 1995, bà NĐ_Vân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dạng đại trà. Năm 1996, bà NĐ_Vân đồng ý cho con gái là bà BĐ_Ngân cất nhà để ở. Còn lại phần đất trống, bà NĐ_Vân yêu cầu lấy lại để chia cho 02 hai người con khác nhưng bà BĐ_Ngân không đồng ý.


1043/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1114
  • 17

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

26-08-2015
TAND cấp tỉnh

Thông qua Công ty TNHH Tư vấn - Môi giới bất động sản Lộc Phát, ngày 10/02/2012 ông NĐ_Đoàn Đình Sung (bên nhận chuyển nhượng) và bà Đoàn Thùy Phương (bên chuyển nhượng) có ký hợp đồng đặt cọc. Nội dung hợp đồng bà BĐ_Phụng đồng ý chuyển nhượng căn nhà số 228, đường 18 khu B thuộc dự án An Phú – AK, Quận A, Thành phố HCM có diện tích 200m2 (10 x 20m) do LQ_Công ty TNHH Một thành viên Phát triển và Kinh doanh Quốc Thịnh làm chủ đầu tư (theo Hợp đồng số 794/HĐAPB-KD ngày 26/12/2000 và Phụ lục hợp đồng số 794B/2009/PLHĐAPAK ngày 04/9/2009 đứng tên hợp đồng là bà Đoàn Thùy Phương) cho ông NĐ_Sung. Giá chuyển nhượng là 14.450.000.000đ (mười bốn tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng), thỏa thuận phương thức thanh toán như sau:


1044/DSPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 585
  • 31

Ly hôn

21-08-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Tính có những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng do bà LQ_Lê Thị Loan đại diện trình bày: Phần đất thuộc một phần thửa 605, một phần thửa 606 tờ bản đồ số 5 thị trấn TT, huyện BC, Thành phố HCM có diện tích 563,1m2 có nguồn gốc của cha ông NĐ_Lê Văn Tính là ông Lê Văn Rạng để lại cho ông NĐ_Tính từ năm 1975. Trong quá trình sử dụng đất ông NĐ_Tính đã kê khai đăng ký, đăng ký được ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001, trong thời gian canh tác ông cũng đóng thuế đầy đủ.


946/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 477
  • 9

Ly hôn

07-08-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – ông NĐ_Nguyễn Huỳnh Phụng trình bày: Ông và bà BĐ_Đoàn Thị Dương tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2008, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 107, quyển số 01/2008 năm 2008 của Ủy ban nhân dân xã BL, huyện BC, Thành phố HCM. Đôi bên chung sống hạnh phúc bình thường cho đến cuối năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và mâu thuẫn về kinh tế. Sau đó, ông có gặp lại bạn gái cũ và vẫn giữ mức độ bạn bè nhưng bà BĐ_Dương cho là ông có vợ bé nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Ông và bà BĐ_Dương đã sống ly thân từ cuối năm 2014 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Đoàn Thị Dương.