cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

60/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tôn, thép Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1271
  • 24

Tranh chấp hợp đồng mua bán tôn, thép

29-04-2014
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hương Quê và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Xây dựng Thương mại Hà Minh có quan hệ mua bán làm ăn với nhau đã lâu, các sản phẩm mà hai bên mua bán với nhau là tôn lợp nhà và xà gồ thép. Qua một thời gian dài mua bán làm ăn với nhau, đến ngày 05/10/2011 hai bên đồng ý tính toán để xác nhận công nợ, tính đến ngày này BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cơ khí Xây dựng Thương mại Hà Minh xác nhận còn nợ của NĐ_Công ty Cổ phần Thép Hương Quê số tiền hàng là 396.149.841 (ba trăm chín mươi sáu triệu một trăm bốn mươi chín ngàn tám trăm bốn mươi mốt) đồng.


55/2014/KDTM-ST: Tranh chấp bảo lãnh ngân hàng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 7255
  • 201

Tranh chấp bảo lãnh ngân hàng

21-04-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 22/08/2012, tại bản tự khai ngày 30/01/2013, bản tự khai bổ sung ngày 22/05/2013, tại biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 23/08/2013 và tại bản tự khai bổ sung ngày 17/03/2014 đại diện NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Mỹ Linh trình bày: Ngày 10/01/2012 NĐ_Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Mỹ Linh có ký với BĐ_Công ty TNHH Thanh My hợp đồng bảo lãnh hạn mức số 01 với hạn mức bão lãnh là: 3.600.000.000 đồng. Đến ngày 12/01/2012 hai bên ký thỏa thuận sửa đổi bổ sung số 01 thay đổi hạn mức bảo lãnh là 3.000.000.000 đồng.


31/2014/KDTM -ST: Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1072
  • 20

Tranh chấp hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng

25-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 05/03/2011 NĐ_Công ty TNHH Minh Phương (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Phương) và BĐ_Công ty TNHH Hiếu Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Hiếu Minh) có ký hợp đồng cho thuê thiết bị xây dựng số 03/11 – HĐTBXD. Thời hạn chấm dứt hợp đồng là ngày 31/12/2011. Vào ngày 15/02/2012 hai bên tái ký hợp đồng mới số 03/12- HĐTBXD, thời hạn chấm dứt hợp đồng mới là ngày 31/12/2012 (do bên thuê thông báo vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng số thiết bị đang thuê của hợp đồng cũ và sẽ thuê bổ sung thêm trong năm 2012).


219/2013/DSPT: Áp dụng K8 Đ409 BLDS 2005 về giải thích HĐ mẫu trong tranh chấp mua bán căn hộ tại Cao ốc Good House Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6776
  • 263

Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ

04-02-2013
TAND cấp tỉnh

Theo Khoản 4.4 Điều 4 của hợp đồng có quy định Bên A được phép gia hạn thời hạn bàn giao căn hộ tối đa là 06 (sáu) tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn bàn giao căn hộ. Vấn đề này được diễn giải tại Khoản 4.4.1 và 4.4.2 nhưng BĐ_Công ty Lê Tuấn không chứng minh được đã có văn bản thông báo về việc kéo dài thời hạn bàn giao căn hộ hoặc do Công ty gặp sự kiện bất khả kháng hoặc xuất phát từ điều kiện kỹ thuật thi công


26/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 732
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

18-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 22/8/2012 NĐ_Công ty TNHH Minh Liên (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Liên) và BĐ_Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Phúc Lương (gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Lương) có ký hợp đồng số 7237/2012-Bêtông để NĐ_Công ty Minh Liên cung cấp bêtông cho BĐ_Công ty Phúc Lương tại trung tâm thương mại Tofoco. Theo Điều 4 về phương thức thanh toán của hợp đồng, BĐ_Công ty Phúc Lương sẽ thanh toán trước 70% tiền mua bê- tông cho mỗi đợt đặt hàng, 30% còn lại sẽ được thanh toán ngay sau khi có kết quả nén mẫu 28 ngày. Trong trường hợp thanh toán trễ hạn thì lãi suất được tính theo lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.