cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

604/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2231
  • 102

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

17-05-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và các lời khai của người đại diện hợp pháp nguyên đơn - ông LQ_Đặng Hùng Anh trình bày: Ngày 30/6/2011, bà NĐ_Nguyễn Thị Von và bà BĐ_Nguyễn Kim Khánh đã ký hợp đồng (giấy tay) đặt cọc mua bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với căn nhà số 271 TCH05, khu phố 4A (nay là khu phố 11) phường TCH, Quận X, Thành phố HCM. Nội dung hợp đồng đặt cọc hai bên thỏa thuận giá trị chuyển nhượng là 1.300.000.000 đồng (một tỷ ba trăm triệu đồng); phương thức thanh toán: Ngày 30/6/2011, bà NĐ_Von đặt cọc cho bà BĐ_Khánh 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng); số tiền còn lại 1.260.000.000 đồng (một tỷ hai trăm sáu mươi triệu đồng) bà NĐ_Von sẽ giao đủ vào ngày 01/7/2011 tại Phòng công chứng số 5.


561/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 369
  • 9

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

13-05-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 26/7/2010, ông LQ_Ngô Xuân Khắc đến gặp ông hỏi vay tiền làm ăn, do ông LQ_Khắc không có tài sản thế chấp nên ông không đồng ý cho vay. Ông LQ_Khắc nói là mẹ vợ của ông là bà BĐ_Duyên có tài sản. Ông đã đến nhà của bà BĐ_Duyên, bà BĐ_Duyên đưa cho ông sổ hồng giấy tờ nhà và đồng ý vay số tiền 2.000.000.000đồng, lãi suất 03%/tháng, thời hạn vay là 06 tháng. Bà BĐ_Duyên thế chấp cho ông Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 073942 do Ủy ban nhân dân huyện BC, Thành phố HCM cấp ngày 01/4/2010, việc vay mượn tiền này có sự chứng kiến của ông LQ_Khắc, bà LQ_Chánh là người giới thiệu. Từ ngày 26/7/2010 đến nay, bà BĐ_Duyên không đóng lãi suất, cũng như không trả tiền nợ gốc cho ông. Ông không nhớ rõ chữ viết trong giấy nhận nợ do ai viết vì lúc đó có nhiều người nhưng chữ ký trong giấy nhận nợ ngày 26/7/2010 là của bà BĐ_Phạm Thị Bích Duyên.


539/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồ̀ng chuyển nhượng phần hùn vốn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 799
  • 15

Tranh chấp hợp đồ̀ng chuyển nhượng phần hùn vốn

07-05-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Phùng Thị Giao trình bày: Ngày 29/7/2010 bà có ủy quyền cho Ông BĐ_Trần Quốc Long thay mặt bà tiếp tục quản lý khai thác và trả góp xe Ô tô buýt biển số 53N-3837. Giấy ủy quyền này bà đã nộp cho LQ_Hợp tác xã Vận tải xe buýt và Du lịch Thành Công. Chiếc xe buýt trên do bà cùng chồng là ông LQ_Phạm Văn Nhung đứng tên ký hợp đồng khai thác ô tô buýt với LQ_Liên hiệp Hợp tác xã Vận tải Thành Phố; LQ_Hợp tác xã Vận tải xe buýt và Du lịch Thành Công. Hình thức nhận xe và khai thác là mua trả góp, thời hạn trả góp là 09 năm, từ tháng 11/2003. Bà đã khai thác xe được 06 năm 07 tháng thì bị bệnh, không có tiền điều trị nên bà đã làm Giấy ủy quyền cho Ông BĐ_Trần Quốc Long tại Văn bản công chứng, thời hạn ủy quyền là 10 năm, việc ủy quyền không có thù lao.


510/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 609
  • 25

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-04-2015
TAND cấp tỉnh

Trước khi cha mẹ ông chết có để lại di sản thừa kế là nhà và đất tọa lạc tại số 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM theo bằng khoán – điền thổ số 1403 do chế độ Việt Nam – Cộng Hòa cấp. Sau khi cha mẹ ông chết thì anh chị em sinh sống tại nhà 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM đến nay. Anh em ông không có tranh chấp về hàng thừa kế và cùng nhận di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Quang và bà Nguyễn Thị Hương chết để lại là nhà và đất tọa lạc tại 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM là di sản thừa kế chưa chia.


455/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2169
  • 97

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-04-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 4 năm 2010, bản tự khai và các biên bản làm việc, hòa giải, nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Ngọc Châu trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 151,4m2 (sau khi đo vẽ là 156,2m2) thuộc thửa 108, tờ bản đồ số 61, toạ lạc tại Tổ 1, Khu phố 8, thị trấn CC, huyện CC, Thành phố HCM là của cha mẹ chồng bà là ông Nguyễn Văn Y và bà Lê Thị Phới (đều chết trước năm 1960) giao lại cho chồng của bà là ông Nguyễn Văn Thanh (chết năm 2008) và bà quản lý, sử dụng. Đến năm 1967, vợ chồng bà có cho ông Trần Văn Dương ở nhờ và cất nhà trên phần đất này. Từ khi ở nhờ, ông Dương là người trực tiếp đóng thuế sử dụng đất, tuy nhiên vào năm 2005, bà là người kê khai, đăng ký sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg.