217/2014/DS-GĐT: Đòi lại quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 826
- 15
Theo Đơn khởi kiện ngày 20/7/2006 của ông NĐ_Nguyễn Văn Hào, Đơn khởi kiện ngày 30/3/2012 của nhũng người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông NĐ_Nguyễn Văn Hào và trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện cho nguyên đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hoàng Nga trình bày: Ông NĐ_Nguyễn Văn Hào, sinh năm 1927, chết ngày 13/10/2011. Lúc còn sống có đứng đơn khởi kiện bà BĐ_Nguyễn Thị Tâm về việc yêu cầu buộc bà BĐ_Tâm phải trả cho ông NĐ_Hào 230m2 đất thuộc thửa 928 tọa lạc tại ấp Tân Phú 2, xã TTB, huyện CG, tỉnh TG. Phần đất nêu trên nằm trong tổng diện tích 4.500m2 có nguồn gốc của cụ Nguyễn Văn Tiên cho ông NĐ_Nguyễn Văn Hào và bà Phan Thị Ảnh (vợ ông NĐ_Hào) canh tác từ năm 1966. Ông NĐ_Hào là người đứng tên kê khai thửa đất này theo chứng khoán ngày 18/7/1972 (thửa số 1023M tờ bản đồ số 135, diện tích 0,48ha).
216/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 810
- 11
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Theo đơn khởi kiện ngày 10/9/2011 nguyên đơn là bà NĐ_Hoàng Thi Hoa trình bày: Theo tiêu chuẩn cấp đất của địa phương thì mỗi khẩu làm nông nghiệp được địa phương giao 13 thước đất lúa (9 thước cấp theo tiêu chuẩn, 2 thước cấp theo diện khoán ngoài thuộc xứ Đồng Trôi) và 02 thước đất 10% (đất rau) (trước năm 1986 mỗi khẩu chỉ được giao 1,7 thước đất 10%, sau năm 1986 chia thêm mỗi người 0,3 thước là 2 thước đất 10%). Do bà là đối tượng độc thân, tàn tật không chồng, con, chung hộ khẩu với gia đĩnh: gồm cha mẹ bà là cụ Đệ và em trai là ông BĐ_Chiến nên địa phương không cấp thêm 02 thước đất khoán ngoài ở xứ Đồng Trôi mà chỉ chia cho bà 1,7 thước đất % và 9 thước đất lúa. Tiêu chuẩn đất lúa của bà được giao chung cùng hộ gia đình ông BĐ_Chiến, đến nay gia đình ông BĐ_Chiến vẫn làm phần ruộng của bà.
241/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 583
- 14
Theo đơn khởi kiện và các văn bản liên quan nguyên đơn bà Lương Việt Hà trình bày: Năm 2000 bà Lương Việt Hà mua căn nhà mang số 87G1 Đinh Tiên Hoàng phường 3, quận Bình Thạnh, Hợp đồng mua bán số 110745/HĐMBN lập ngày 22/12/2000 tại phòng công chứng số 1, thành phố Hồ Chí Minh giữa ông Phan Văn Mé, bà Đặng Thị Hương bán cho bà Lương Việt Hà và đã đăng bộ quyền sở hữu đứng tên Lương Việt Hà. Năm 2004 bà Lương Việt Hà kết hôn với ông Nguyễn Quốc Bình theo giấy chứng nhận kết hôn số 091, quyển 1 do ủy ban nhân dân phường 3, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 16/07/2004 (sau đó ly hôn theo Quyết định số 28/2009/HNGĐ-ST ngày 10/6/2009). Theo quyết định này thì vấn đề tài sản chưa giải quyết.
240/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 830
- 13
Ông NĐ_Lê Văn Minh và bà BĐ_Nguyễn Kim Loan sống chung với nhau từ năm 1988 không có đăng ký kết hôn. Đến năm 2009 ông NĐ_Minh, bà BĐ_Loan phát sinh mâu thuẫn dẫn đến không còn tình cảm nên ông NĐ_Minh yêu cầu ly hôn với bà BĐ_Loan. Về con chung: Có 02 con chung tên LQ_Lê Văn Vân - sinh năm 1989 và Lê Thị Cầm - sinh năm 1995. Khi ly hôn bà BĐ_Loan yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông NĐ_Minh cấp dưỡng.
237/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 464
- 8
Theo đơn khởi kiện ngày 7/3/2007 và các lời khai của ông NĐ_Phạm Văn Thanh trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 724m2 đang tranh chấp là của chị gái ông tên Phạm Thị Bích Lựu mua của ông Lâm Minh Trung năm 1997. Năm 1999, bà Lựu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2001, bà Lựu chuyển nhượng lại cho ông và ông đã làm thủ tục sang tên xong. Sau khi mua ông đã quản lý đất, trồng rau, làm lều nuôi vịt. Do bị ô nhiễm nên năm 2003 ông không nuôi vịt nữa, lều vịt tự sập đổ. Đất của ông có một mặt tiếp giáp với tường nhà máy nước đá Quốc Hương do bà BĐ_Trần Thị Hà là chủ. Năm 2004, bà BĐ_Hà đục tường nhà máy cho đổ đất vào diện tích đất của ông. Ông đã có đơn ngăn chặn gửi Ủy ban nhân dân phường, thành phố và tỉnh nhưng không được giải quyết. Nay ông yêu cầu bà BĐ_Hà trả đất để ông sử dụng, ông sẽ trả tiền san lấp theo định giá cho bà BĐ_Hà.