15/2015/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4487
- 119
Nguyên đơn bà NĐ_Đào Mai có đại diện ủy quyền trình bày: Năm 1964, ông Nguyễn Văn Lý chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà LQ_Tống Kim Châu và có 03 người con chung là LQ_Nguyễn Ngọc Đoan, LQ_Tống Kim Hằng, BĐ_Nguyễn Ngọc Thạch. Năm 1978, ông Lý chung sống (có đăng ký kết hôn) với bà LQ_Võ Thị Bạch Trinh và có 02 người con chung là bà LQ_Nguyễn Ngọc Như, bà LQ_Nguyễn Ngọc Giàu. Đến năm 1986 ông Lý ly hôn với bà LQ_Trinh theo Bản án hôn nhân sơ thẩm số 85/DS-ST ngày 29/8/1986. Đầu năm 1986, ông Lý có chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà NĐ_Đào Mai và có 01 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Ngân Trân.
508/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 904
- 36
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn là cụ NĐ_Nguyễn Kim Cường ủy quyền cho ông Hồ Tăng Trác trình bày: Vào tháng 05/2005 em ruột của ông là ông Hồ Ngọc Thể chuyển nhượng cho bà BĐ_Lưu Thị Thanh Trâm diện tích 2.338m2 đất vườn. Nguồn gốc đất là của chạ mẹ ông là cụ Hồ Tăng Phích, cụ NĐ_Nguyễn Kim Cường. Nay ông đại diện theo ủy quyền của cụ NĐ_Cường yêu cầu hủy một phần hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Thể và bà BĐ_Trâm diện tích 408m2 (08m x 51m). Bởi việc chuyển nhượng của ông Thể đã vượt quá sự cho phép của cha mẹ, vì khi ông Thể chuyển nhượng đất cho bà BĐ_Trâm thì phần đất đứng tên cụ Hồ Tăng Phích và diện tích đất chuyển nhượng không được sự đồng ý của cụ NĐ_Cường; yêu cầu ông Thể trả lại bằng tiền cho chị BĐ_Trâm đối với diện tích đất này; đồng thời yêu cầu Tòa án không công nhận hợp đồng miệng bán đất giữa ông Thể và bà BĐ_Trâm diện tích 140m2 đất.
506/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1413
- 29
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Ngày 16/5/2010. bà có ký họp đồng đặt cọc nhận chuyển nhượng của ông BĐ_Nguyễn Kim Hằng nhà ở và đất ở tọa lạc tại ấp Bàu Lòng, xã LU, huyện BC, tỉnh BD, diện tích đất ở là 441m2 thuộc thửa đất số 29 tờ bản đồ số 1, diện tích sàn nhà ở là 134,52m2, loại nhà cấp 4; giá chuyển nhượng là 500.000.000 đồng. Bà đã đặt cọc số tiền 310.000.000 đồng. Ông BĐ_Hằng đã giao cho bà một giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Ủy ban nhân dân huyện BC cấp ngày 08/6/2009. Theo thỏa thuận tại giấy nhận cọc, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận cọc, bên chuyển nhượng có quyền chuộc lại sổ đỏ và nhà đất với số tiền gốc mà bên chuyển nhượng đã nhận cọc. Nếu quá thời gian 60 ngày bên chuyển nhượng không chuyển nhượng nữa thì phải bồi thường gấp 03 lần số tiền đã nhận cọc. Thời gian thanh toán không quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán tiền cọc để chuộc lại nhà đất. Do đã quá thời hạn theo thỏa thuận mà ông BĐ_Nguyễn Kim Hằng không đồng ý chuyển nhượng nhà đất cho bà nên bà yêu cầu Tòa án xem xét buộc ông BĐ_Hằng trả lại cho bà tiền cọc và bồi thường gấp 03 lần, tổng số tiền là 930.000.000 đồng.
489/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2336
- 153
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2010 và lời khai tại Tòa án, đại diện nguyên đơn ông Lý Hồng Ân trình bày: Ngày 20/12/2009, bà NĐ_Phạm Thị Nguyệt Ngân và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất 3.686,1m2 thuộc các thửa 548, 550, 551, 554, 555, 553 tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại phường Trường Thạnh, Quận 9, thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số TI 85254 ngày 10/6/2002 và số VI70085 ngày 09/01/2002 do Ủy ban nhân dân Quận 9 cấp cho hộ ông LQ_Trần Nam Trực và 144m2 đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Toàn bộ khuôn viên đất có tường rào bao quanh. Giá chuyển nhượng là 9.000.000.000 đồng.
132/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1481
- 22
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Căn nhà 129 TTV, phường 11, quận Y trên 158m2 đất do ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan mua của cụ LQ_Châu Kỉnh Sang với giá 50 lượng vàng theo hợp đồng mua bán ngày 4/12/2001. Trước khi bán căn nhà trên, cụ LQ_Sang có báo cho ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan biết rõ tình trạng nhà có 03 hộ gồm: cụ BĐ_Trương Mai, ông BĐ_Ô Bỉnh Thứ và bà Ô Huê Hưng đang ở nhờ tại nhà. Do đó, khi mua nhà, ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan phải thương lượng với họ hoặc nhờ Tòa án giải quyết thì mới được nhận nhà. Ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan đồng ý mua và có đến nhà 129 TTV gặp cụ BĐ_Mai, bà Hưng thông báo về việc ông, bà có ý định mua căn nhà này; cụ BĐ_Mai và bà Hưng không có ý kiến gì. Sau đó, ông NĐ_Cần, bà NĐ_Loan tiến hành hợp đồng mua bán nhà với cụ LQ_Sang.