729/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1339
- 2
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 21/5/2001, bà NĐ_Ngô Thị Bạch Tuấn và ông NĐ_Trần Nguyên Phước cho vợ chồng ông BĐ_Đỗ Văn Bình và bà BĐ_Trần Thị Hưởng vay số tiền 230.000.000 đồng (hai trăm ba mươi triệu đồng) với lãi suất 0,7%/tháng. Ngày 08/8/2001, bà NĐ_Ngô Thị Bạch Tuấn và ông NĐ_Trần Nguyên Phước tiếp tục cho ông BĐ_Đỗ Văn Bình và bà BĐ_Trần Thị Hưởng vay 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng), lãi suất 0,7%/tháng. Vào ngày 10/8/2001, vợ chồng ông BĐ_Bình và bà BĐ_Hưởng ký giấy xác nhận lại tổng số tiền đã vay của vợ chồng bà NĐ_Tuấn, ông NĐ_Phước là 310.000.000 đồng (ba trăm mười triệu đồng) và hứa sẽ trả một lần vào tháng 7 năm 2002.
166/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4255
- 111
Theo đơn khởi kiện và trình bày của các nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Doan, bà NĐ_Nguyễn Ngọc Xanh, ông NĐ_Nguyễn Hiếu Dũng, bà NĐ_Nguyễn Hồng Quốc có người đại diện theo ủy quyền là ông Đặng Tuấn Tú: Ông Nguyễn Văn Năm chết năm 1996 và bà Nguyễn Thị Sáo chết năm 2005. Ông Năm và bà Sáo chung sống có tất cả 06 người con chung gồm: 1) Bà NĐ_Nguyễn Thị Doan, sinh năm 1951, 2) Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Xanh sinh năm 1953, 3) Ông BĐ_Nguyễn Hồng Xông sinh năm 1955, 4) Ông NĐ_Nguyễn Hiếu Dũng sinh năm 1957, 5) Bà LQ_Nguyễn Thị Hương sinh năm 1959, 6) Bà NĐ_Nguyễn Hồng Quốc sinh năm 1962.
692/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 489
- 2
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 8 tháng 10 năm 2014, bản khai ngày 25 tháng 11 năm 2014, bản khai ngày 2 tháng 4 năm 2015 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Phan Thị Hải Phương trình bày: Bà và ông BĐ_Thành tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường NCT, Quận X, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 69, quyển số 01, ngày 30 tháng 6 năm 2010. Quá trình chung sống ông bà có 02 con chung tên Nguyễn Duy Khánh sinh ngày 21 tháng 3 năm 2011 và Nguyễn Duy Phượng Anh sinh ngày 29 tháng 6 năm 2013. Đời sống chung không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do không hòa hợp về tính cách, quan điểm sống, cách ứng xử, ông BĐ_Thành không quan tâm, chăm sóc vợ con. Do mâu thuẫn trầm trọng ông bà đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2014. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn với ông BĐ_Thành để ổn định cuộc sống.
149/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2262
- 69
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Ông NĐ_Nguyễn Liên Tạo là giáo viên LQ_Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố HCM - giám đốc cơ sở Tham Lương, Quận T, Thành phố HCM. Lúc 08 giờ ngày 04 tháng 4 năm 2012 ông NĐ_Liên Tạo đi làm và để chiếc xe hiệu Honda loại SH, màu trắng tại nhà xe dành cho cán bộ công nhân viên của Nhà trường. Do nhà xe dành cho cán bộ công nhân viên nên bảo vệ không phát thẻ giữ xe. Đến 17 giờ 30 cùng ngày khi ông đến lấy xe ra về thì phát hiện xe đã bị mất. Ông NĐ_Liên Tạo đã trình báo sự việc tại Công an phường TTN, Quận T, Thành phố HCM. Ngày 16/5/2012, Công an Quận T, Thành phố HCM đã khởi tố vụ án hình sự. Sau 03 tháng Công an Quận T điều tra nhưng chưa xác định đối tượng gây án nên ngày 20/8/2012 Công an Quận T đã quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án. Giữa nhà trường và BĐ_Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ an ninh Giang Đồng có ký kết hợp đồng dịch vụ bảo vệ số 111/HĐBV ngày 28/7/2010 và phụ lục hợp đồng số 027/2011/PLHĐ ngày 10/7/2011 với nội dung Nhà trường đồng ý thuê và BĐ_Công ty Giang Đồng đồng ý cung cấp dịch vụ bảo vệ cho LQ_Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố HCM, BĐ_Công ty Giang Đồng phải bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tài sản cho nhà trường tại địa chỉ số 7- 9 Đường 17, phường TTN, Quận T, Thành phố HCM, thời hạn hợp đồng từ ngày 29/7/2010 đến 28/7/2012.
143/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1998
- 30
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/5/2011 và tại Tòa nguyên đơn bà NĐ_Bùi Thị Ánh Sáng trình bày: Ông Bùi Văn Trọng và bà Lê Thị Ngọc Lan (là cha, mẹ ruột của bà) có tất cả 03 (ba) người con chung gồm: Bà LQ_Bùi Thị Ánh Xoan; BĐ_Bùi Thị Kim Mừng và bà NĐ_Bùi Thị Ánh Sáng. Cha mẹ bà khi còn sống có tạo dựng được tài sản là nhà, đất mang số 60C1 ấp 11, thị trấn TĐ, huyện TĐ, nay là số 5 HN, khu phố 3, phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM có diện tích đất là 211,4m2, diện tích nhà là 40m2 (thuộc một phần thửa 42,43 tờ bản đồ số 15, phường BT, quận TĐ) là của cha, mẹ bà tạo dựng. Năm 1990 ông Trọng và bà Lan bán cho vợ chồng ông Phạm Xuân Thọ và bà Lê Thị Hương Thủy một phần nhà, đất này với diện tích đất là 114,7m2. Như vậy, phần diện tích đất còn lại là 96,7m2.