cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

107/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt cửa gỗ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1272
  • 17

Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt cửa gỗ

21-01-2015
TAND cấp tỉnh

NĐ_Công ty Mộc Minh Minh cung cấp và lắp cửa gỗ cho bà BĐ_Võ Thị Hằng Thành tại địa chỉ công trình số 339/31 LVS, Phường Z, Quận X, Tp. HCM với tổng giá trị hợp đồng là 231.490.505đ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) thanh toán chia làm 03 đợt: - Đợt 1 thanh toán 30% trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng. - Đợt 2 thanh toán 40% khi giao đủ cửa đến công trình. - Đợt 3 thanh toán 30% còn lại trong vòng 03 ngày kể từ khi đã lắp đặt xong cửa và hai bên ký nghiệm thu. Ngày 20/02/2009 bà BĐ_Thành đã thanh toán đợt 1 là 69.447.152 đồng. Trong quá trình thực hiện đến ngày 20/7/2009 có biên bản nghiệm thu bà BĐ_Thành còn phải thanh toán số tiền cho NĐ_Công ty Mộc Minh Minh là 215.962.213 đồng


70/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 514
  • 22

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

15-01-2015
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 22 tháng 8 năm 2013, các biên bản hòa giải tại Tòa án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Chí Châm và người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Châm là ông Phạm Hoàng, trình bày: Ngày 17/4/2013, giữa ông NĐ_Nguyễn Chí Châm với bà BĐ_Trần Mỹ Gường và ông LQ_Lâm Quan Phục có ký giấy tay chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 148,5m2 (chiều ngang 13,50m x chiều dài 11m) thuộc thửa số 210 tờ bản đồ số 19 tọa lạc tại xã BM (huyện CC, Thành phố HCM), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 705832 (vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 1117/QSDĐ/ĐG) ngày 21/4/2003 do Ủy ban nhân dân huyện CC cấp, với giá là 250.000.000 đồng và ông NĐ_Châm đã giao đủ 250.000.000 đồng này cho bà BĐ_Gường.


59/2015/HNGĐ-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 564
  • 12

Ly hôn

15-01-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 12/6/2013, bà NĐ_Trần Thị Thu Thương yêu cầu ly hôn với ông BĐ_Nguyễn Văn Kiều. Về con chung, bà yêu cầu nuôi ba con chung gồm có Nguyễn Hữu Bảo Toàn sinh ngày 23/3/1996, Nguyễn Hữu Bảo Thiện sinh ngày 03/10/2001 và Nguyễn Thiện Nhân sinh ngày 05/01/2009; bà không yêu cầu ông BĐ_Kiều cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngày 04/3/2014, bà NĐ_Thương có đơn khởi kiện bổ sung như sau: Bà yêu cầu Tòa án chia đôi tài sản chung giá trị tương đương 500.000.000đồng gồm có căn nhà, đất tọa lạc tại 22/5Q ấp MH 1, xã TC, huyện HM, Thành phố HCM và đất tọa lạc tại xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA.


43/2015/HN-PT: Thay đổi việc nuôi con Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1486
  • 26

Thay đổi việc nuôi con

13-01-2015
TAND cấp tỉnh

Năm 2012, Bà và ông BĐ_Phượng đã ly hôn theo Bản án số 1249/2012/HNPT ngày 26/9/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM. Theo đó bà NĐ_Châm được quyền trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Đới Ngọc Uyên Nhi (Nữ), sinh ngày 21/01/2008. Tuy nhiên, từ ngày bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật, mặc dù đã nhiều lần yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự Quận M buộc ông BĐ_Đới Thành Phượng giao trẻ Uyên Nhi cho bà trực tiếp nuôi dưỡng nhưng ông BĐ_Phượng và gia đình luôn cố tình không thực hiện, gây khó khăn, cản trở trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con chung nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Phượng giao con chung tên Đới Quang Sang (Nam), sinh ngày 28/01/2004 cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông BĐ_Phượng cấp dưỡng nuôi con.


23/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 416
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

09-01-2015
TAND cấp tỉnh

Ông và bà BĐ_Trần Thị Đan Thậu có mối quan hệ quen biết và là hàng xóm với nhau nên bà BĐ_Đan Thậu thường vay tiền của ông nhiều lần và bà BĐ_Đan Thậu đã thanh toán đúng hẹn. Đến ngày 15/02/2014 bà BĐ_Đan Thậu vay tiếp số tiền 1.400.000.000 đồng. Hai bên có lập Hợp đồng cho vay tiền (giấy tay), với thời hạn vay 01 tháng tính từ ngày 15/2/2014 đến ngày 15/03/2014. Hợp đồng không quy định lãi suất nhưng hai bên thỏa thuận miệng lãi suất là 2%/tháng. Đến hạn thanh toán thì bà BĐ_Đan Thậu không thực hiện như thỏa thuận, mặc dù ông đã nhiều lần yêu cầu bà BĐ_Đan Thậu thanh toán tiền vốn và lãi nhưng bà BĐ_Đan Thậu cứ khất lần không chịu thực hiện.