109/2013/DS-GĐT: Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 869
- 25
Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cụ Phan Văn Tảng (còn gọi là Lãng, chết năm 1994) và cụ Hứa Thị Chiến (chết năm 1990) có 09 người con, 02 người con chết lúc nhỏ chưa có gia đình, còn lại 07 người con là ông và các ông, bà BĐ_Phan Văn Đạt (út nhỏ), LQ_Phan Thị Kha, LQ_Phan Văn Chơi, LQ_Phan Văn Linh (Xét), Phan Văn Lẹt (ông Lẹt chết năm 1999; ông Lẹt có vợ là bà LQ_Lê Thị Mỹ và 4 con là các anh chị LQ_Phan Thị Hà, LQ_Phan Thị Phú, LQ_Phan Văn Bình, LQ_Phan Thị Ngọc Liên) và Phan Thị Xuân (bà Xuân (chết năm 1998) có chồng là ông Mai Văn Cào và 4 con là các anh chị LQ_Mai Văn Dư, LQ_Mai Ngọc Thanh, Mai Văn Lâm và LQ_Mai Văn Thế). Ngày 15/9/1992 cụ Tảng lập di chúc cho ông được hưởng căn nhà 62/3 ấp Chánh và 1 căn nhà thờ trên diện tích 5.628m2 thuộc thửa 757 và 742 tờ bản đồ số 3 ấp Chánh, xã TTH, huyện CC, thành phố HCM. Tuy nhiên, diện tích đất nêu trên bị ông út Nhỏ tự ý kê khai, đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1993. Do đó, ông yêu cầu Tòa án công nhận cho ông quyền được hưởng khối tài sản nêu trên theo di chúc của cụ Tảng và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông BĐ_Đạt (út nhỏ) phần đất tranh chấp.
109/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 243
- 10
NHẬN THẤY: Tại đơn kiện đề ngày 14/11/2001 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Đạt (Tám Dặm) trình bày: Cụ Phan Văn Tảng (còn gọi là Lãng, chết năm 1994) và cụ Hứa Thị Chiến (chết năm 1990) có 09 người con, 02 người con chết lúc nhỏ chưa có gia đình, còn lại 07 người con là ông và các ông, bà BĐ_Phan Văn Đạt (út nhỏ), LQ_Phan Thị Kha, LQ_Phan Văn Chơi, LQ_Phan Văn Linh (Xét), Phan Văn Lẹt (ông Lẹt chết năm 1999; ông Lẹt có vợ là bà LQ_Lê Thị Mỹ và 4 con là các anh chị LQ_Phan Thị Hà, LQ_Phan Thị Phú, LQ_Phan Văn Bình, LQ_Phan Thị Ngọc Liên) và Phan Thị Xuân (bà Xuân (chết năm 1998) có chồng là ông Mai Văn Cào và 4 con là các anh chị LQ_Mai Văn Dư, LQ_Mai Ngọc Thanh, Mai Văn Lâm và LQ_Mai Văn Thế).
108/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2276
- 45
Tại đơn khởi kiện ngày 21/01/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 24/12/2010 và trong quá trình tổ tụng nguyên đơn là chị NĐ_Nguyễn Thị Minh Tiên trình bày: Ông Nguyễn Thanh Sơn và bà Dương Thị Hảo sinh được 4 người con gồm chị và các chị: LQ_Nguyễn Thị Kim An, LQ_Nguyễn Thị Thu Thiện, LQ_Nguyễn Thị Lệ Thư. Năm 1977, ông Sơn, bà Hảo ly hôn. Năm 1979, ông Sơn kết hôn với bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Đoan sinh được chị BĐ_Nguyễn Ngọc Khanh và chị BĐ_Nguyễn Khánh Ngân. Về tài sản: ông Sơn, bà BĐ_Đoan có một số tài sản chung sau đây: Căn nhà số 198/7A/22 đường Bình Thới, phường 14, quận 11, thành phố HCM được Uỷ ban nhân dân quận 11, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng năm 2005 Căn nhà số 384/22 LTT phường 10, quận A, thành phố Hồ Chi Minh được ủỵ ban nhân dân quận A, thành phố HCM cấp giấy chứng nhận chủ quyến nhà ngày 12/5/1992. Phần vốn góp tiền mặt 2 tỷ đồng tại LQ_Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - sản xuất Tứ Liên.
104/2013/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 614
- 15
Ngôi nhà số 62 NTN, quận HBT, thành phố HN (sau đây gọi là nhà số 62 NTN) thuộc thửa số 841, tờ bản đồ số 10, diện tích 230m2, mang bằng khoán điền thổ só 120p-Khu đồn thủy, thuộc quyền sở hữu của cụ Đỗ Huy Đan và cụ Đỗ Thị Vị. Năm 1979, cụ Đan lập di chúc chia ngôi nhà trên cho 5 người con gồm: bà Đỗ Thị Như (bà Như đã chết 1999, có chồng là ông Nguyễn Quý Bính chết 1979 và có 2 con là ông NĐ_Nguyễn Đức Linh, ông NĐ_Nguyễn Đức Bảy); bà Đỗ Thị Nhạn (bà Nhạn chết năm 2000, có chồng là ông Bùi Đồng chết năm 2008 và có 3 con là bà NĐ_Bùi Đỗ Quý, ông NĐ_Bùi Hải, ông NĐ_Bùi Trầm), bà Đỗ Thị Loan (chết năm 2003, có chồng là ông Nguyễn Mạnh Hồng chết 1996 và không có con chung), ông NĐ_Đỗ Bội Hùng hiện đang ở Cộng hoà Pháp và bà NĐ_Đỗ Bội Tình. Ngày 26/12/1959, cha mẹ bà có hợp đồng cho ông BĐ_Nguyễn Quang Mạnh thuê một nửa gian phòng tầng 1 diện tích là 13,5m2 (trước là Gara ô tô), thời hạn thuê là 01 năm, giá thuê là 08đ/tháng, hết hạn hợp đồng hai bên không ký hợp đồng mới, ông BĐ_Mạnh tiếp tục ở.
102/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1004
- 8
Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 09/5/2008 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Duy trình bày: Vào ngày 07/02/2001, ông có gửi đại lý của bà BĐ_Nguyễn Thị Thuỳ Minh 3.225kg cà phê nhân xô, bà BĐ_Minh có ghi giấy nhận cà phê và đưa cho ông giữ để làm tin. Hai bên thoả thuận khi nào giá cà phê lên thì chốt giá lấy tiền. Theo thoả thuận trên, tháng 4/2007 giá cà phê lên 9.700đ/kg thì ông điện thoại cho bà BĐ_Minh chốt giá là 9.700đ/kg, quy thành tiền là 31.285.000đ, nhưng bà BĐ_Minh khất lần mãi không trả. Vì vậy, ông khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng bà BĐ_Minh, ông LQ_Sang phải trả cho ông số cà phê đã gửi hay thanh toán tiền cà phê theo giá hiện hành hoặc trả tiền cà phê như tại thời điểm chốt giá và tiền lãi phát sinh.