134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2365
- 92
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành hoà giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Châu là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Bính từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Bính có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu) đồng, do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường 22, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Chín là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu) đồng có bà LQ_Huỳnh Thị Bính là em ruột của bà Hai là người làm chứng.
122/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 520
- 13
Ngày 24/8/2009, thông qua một người tên Bé giới thiệu, cá nhân ông NĐ_Trần Hữu Qúy có cho ông BĐ_Lưu Vĩnh Hảo vay 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng, thời gian vay là 03 tháng kể từ ngày 24/8/2009, thỏa thuận lãi suất là 2%/tháng (tương đương 3.000.000 đồng/tháng). Việc vay mượn tuy không qua công chứng nhưng giữa ông NĐ_Qúy và ông BĐ_Hảo có lập Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 có chữ ký và chữ viết ghi tên của các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo và việc vay mượn tiền giữa các ông NĐ_Qúy, ông BĐ_Hảo hoàn toàn bằng tín chấp (ông NĐ_Qúy không giữ bất kỳ giấy tờ nào khác của ông BĐ_Hảo để đảm bảo cho khoản vay). Mặc dù trên Hợp đồng vay tiền (vàng) đề ngày 24/8/2009 ông BĐ_Hảo có ghi nội dung “ ....tôi sinh kam kiết có sự đồng ý của vợ tôi ”. Tuy nhiên, ông Hòa xác nhận số tiền 200.000.000 đồng là của ông NĐ_Qúy cho ông BĐ_Hảo vay với tư cách cá nhân, vì từ trước đến nay ông NĐ_Qúy chưa từng gặp mặt, tiếp xúc với vợ ông BĐ_Hảo.
248/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Vợ yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1652
- 39
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Tăng Kim Bích và tự khai ở Tòa án và tại phiên tòa đã trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Quốc Triết sống chung như vợ chồng từ năm 2001- 2002, không đăng ký kết hôn, sau khi sống chung thì hai bên mướn nhà ở. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2011 thì ông BĐ_Triết thường xuyên đánh đập, chửi bới, cắt quần áo, tạt nước không cho bà ngủ và làm nhục danh dự bà trước mặt mọi người, thậm chí ông BĐ_Triết còn đập phá đồ đạc trong gia đình, tư trang riêng của bà, không cho bà đứng tên tài sản, không cung cấp tiền cho con ăn học. Về phía gia đình chồng thì không tôn trọng, yêu thương bà.
224/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3180
- 69
Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Trọng Quý đề ngày 16/02/2015 và lời khai tại Tòa án đã trình bày: Ông và bà BĐ_Phạm Thị Quỳnh Trang tự nguyên tiến tới hôn nhân vào năm 2009, có tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 195 ngày 05 tháng 11 năm 2009 do Ủy ban nhân dân Phường F, Quận X, TPHCM cấp). Thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc, nhưng sau khi sinh con thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên gây gổ, cãi vã với nhau do bà BĐ_Trang luôn chửi bới gia đình chồng, coi thường chồng, có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm chồng và gia đình chồng.
96/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 399
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Do cần tiền để trả nợ nên bà BĐ_Huỳnh Thị Hoài Chương đề nghị bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh Ngân cho bà BĐ_Chương vay số tiền 162.000.000 đồng. Ngày 28/02/2014, bà NĐ_Ngân đưa trước cho bà BĐ_Chương 62.000.000 đồng nhưng không lập hợp đồng vay. Ngày 01/3/2014 bà NĐ_Ngân đưa tiếp cho bà BĐ_Chương 100.000.000 đồng nữa thì đôi bên mới lập Hợp đồng vay số tiền 162.000.000 đồng, thời hạn vay 03 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, không thỏa thuận lãi suất nhưng đôi bên có thỏa thuận miệng là 5%/tháng. Từ đó đến nay, bà BĐ_Chương chưa trả cho bà NĐ_Ngân bất cứ một khoản tiền lãi nào. Bà NĐ_Ngân chỉ cho một mình bà BĐ_Chương vay nên bà NĐ_Ngân yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Chương phải trả số tiền vay là 162.000.000 đồng, trả một lần ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật. Bà NĐ_Ngân không yêu cầu chồng bà BĐ_Chương là ông LQ_Nguyễn Văn Tường có trách nhiệm trả nợ cùng bà BĐ_Chương.