cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

113/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1412
  • 41

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 12 năm 2013 và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Khương, bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thuộc thửa 7, tờ bản đồ số 36 tại địa chỉ 159 PC, khu phố 1, phường TB, quận TĐ, Thành phố HCM hiện do ông BĐ_Nguyễn Trung Tương và bà LQ_Nguyễn Thị Thứ đang quản lý, sử dụng thuộc quyền sở hữu và sử dụng của bà Nguyễn Thị Đàn. Ngày 15/8/1992 bà Đàn đã chuyển nhượng cho bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương theo giấy nhượng nhà với nội dung bà Đàn đồng ý nhượng lại căn nhà có diện tích 32,5 m2 trên diện tích đất 161 m2 tại địa chỉ 284 ấp TH, xã TB, huyện TĐ cho ông NĐ_Nguyễn Văn Khương và bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng, với giá 5 chỉ vàng và bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương đã trả đủ tiền mua nhà đất cho bà Đàn.


177/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn (Chồng yêu cầu) Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2068
  • 68

Ly hôn

07-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn ly hôn đề ngày 22/8/2014 và tại các biên bản tự khai, hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Lộc trình bày: Ông và và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Diễm chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2002 tại Ủy ban nhân dân Phường R, Quận X, trước khi chung sống thì chưa ai có vợ có chồng. Quá trình chung sống từ năm 2002 đến năm 2013 vợ chồng cũng hạnh phúc bình thường, tuy có mâu thuẫn nhưng còn giải quyết được. Đến khoảng đầu năm 2014 thì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Hơn nữa, bà BĐ_Diễm thường ghen tuông vô cớ, kiểm soát, nghi ngờ ông có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, trong khi ông và người đó chỉ là bạn bè bình thường, vì vậy mà cuộc sống gia đình trở nên ngột ngạt. Mặc dù, gia đình và vợ chồng đã hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả. Hiện tại vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng ít khi nói chuyện với nhau. Nay cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Diễm.


86/2015/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2855
  • 39

Đòi lại nhà cho ở nhờ

07-04-2015
TAND cấp huyện

Năm 2013, bà BĐ_Đoàn Thị Như Thanh có thỏa thuận bán cho bà căn nhà số 208/15 BH, Phường Z, Quận Z, TPHCM với giá 600.000.000 đồng, hai bên đã hoàn tất thủ tục mua bán, đồng thời phía bà BĐ_Thanh có ủy quyền cho bà đại diện đi đóng thuế trước bạ, nên sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước theo qui định thì bà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Sau khi hợp đồng mua bán nhà đã hoàn tất thì bà BĐ_Thanh đã trực tiếp giao chìa khoá nhà và giao nhà cho bà. Nhưng ngay sau đó bà BĐ_Thanh lại xin cho bà BĐ_Thanh ở nhờ 03 tháng để tìm nhà, bà đồng ý, nhưng từ tháng 3/2014 đến nay bà BĐ_Thanh không giao trả nhà cho bà. Ngày 07/8/2014,bà có gởi thông báo đòi nhà trong thời hạn 10 ngày nhưng bà BĐ_Thanh cũng không giao trả nhà nên bà đã khởi kiện.


80/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2983
  • 107

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

02-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, được bổ sung tại bản tự khai và trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa, nội dung vụ án như sau: Ngày 01/9/2003, ông BĐ_Nguyễn Văn Nhã và ông NĐ_Trần Xanh ký kết hợp đồng mua bán căn nhà, đất số 785/23A HV (số mới là: 207/31 KDV), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM (sau đây gọi tắt là: nhà 207/31 KDV); hợp đồng đã được Phòng công chứng số 2 Thành phố HCM công chứng số 024353. Đến ngày 04/9/2003, ông NĐ_Xanh đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Ngày 08/9/2003, Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM đã đăng bộ sang cho ông NĐ_Xanh đứng tên chủ quyền căn nhà này.


80/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 531
  • 11

Đòi lại tài sản

02-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, được bổ sung tại bản tự khai và trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa, nội dung vụ án như sau: Ngày 01/9/2003, ông BĐ_Nguyễn Văn Nhã và ông NĐ_Trần Xanh ký kết hợp đồng mua bán căn nhà, đất số 785/23A HV (số mới là: 207/31 KDV), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM (sau đây gọi tắt là: nhà 207/31 KDV); hợp đồng đã được Phòng công chứng số 2 Thành phố HCM công chứng số 024353. Đến ngày 04/9/2003, ông NĐ_Xanh đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Ngày 08/9/2003, Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM đã đăng bộ sang cho ông NĐ_Xanh đứng tên chủ quyền căn nhà này.