cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

15/2015/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4478
  • 119

Tranh chấp thừa kế

06-01-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Đào Mai có đại diện ủy quyền trình bày: Năm 1964, ông Nguyễn Văn Lý chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà LQ_Tống Kim Châu và có 03 người con chung là LQ_Nguyễn Ngọc Đoan, LQ_Tống Kim Hằng, BĐ_Nguyễn Ngọc Thạch. Năm 1978, ông Lý chung sống (có đăng ký kết hôn) với bà LQ_Võ Thị Bạch Trinh và có 02 người con chung là bà LQ_Nguyễn Ngọc Như, bà LQ_Nguyễn Ngọc Giàu. Đến năm 1986 ông Lý ly hôn với bà LQ_Trinh theo Bản án hôn nhân sơ thẩm số 85/DS-ST ngày 29/8/1986. Đầu năm 1986, ông Lý có chung sống (không đăng ký kết hôn) với bà NĐ_Đào Mai và có 01 người con chung tên LQ_Nguyễn Ngọc Ngân Trân.


134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2358
  • 92

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành hoà giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Châu là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Bính từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Bính có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu) đồng, do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường 22, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Chín là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu) đồng có bà LQ_Huỳnh Thị Bính là em ruột của bà Hai là người làm chứng.


129/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1830
  • 71

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2015, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Toà bà Nguyễn Thị Kim Hoa là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 25/8/2014 ông NĐ_Nguyễn Hữu Chiêu có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hưng và ông BĐ_Lê Văn Vân vay số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng, việc vay mượn có ký hợp đồng tại Phòng công chứng số 3, quận TĐ, Thành phố HCM, thời hạn vay là 06 tháng, lãi suất là theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đến ngày 01/9/2014 vợ chồng bà BĐ_Hưng, ông BĐ_Vân viết giấy tay đã nhận đủ số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng và cam kết trong thời hạn 03 tháng sẽ trả đủ cho ông NĐ_Chiêu số tiền trên, tuy nhiên từ khi vay tiền đến nay ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng chưa thực hiện việc đóng tiền lãi tháng nào và chưa hoàn trả lại số tiền gốc, nên ông NĐ_Chiêu có đơn khởi kiện. Nay ông NĐ_Chiêu yêu cầu ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng thực hiện theo hợp đồng vay tiền có công chứng ngày 25/8/2014 và giấy mượn tiền viết tay ngày 01/9/2014, cụ thể yêu cầu ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng trả số tiền 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật và tự nguyện không yêu cầu tính lãi. Khi vay tiền ông BĐ_Vân, bà BĐ_Hưng không có thế chấp tài sản, số tiền cho vay là của cá nhân ông NĐ_Chiêu không liên quan gì đến ai.


113/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1408
  • 41

Tranh chấp quyền sử dụng đất

23-04-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 12 năm 2013 và trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Khương, bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thuộc thửa 7, tờ bản đồ số 36 tại địa chỉ 159 PC, khu phố 1, phường TB, quận TĐ, Thành phố HCM hiện do ông BĐ_Nguyễn Trung Tương và bà LQ_Nguyễn Thị Thứ đang quản lý, sử dụng thuộc quyền sở hữu và sử dụng của bà Nguyễn Thị Đàn. Ngày 15/8/1992 bà Đàn đã chuyển nhượng cho bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương theo giấy nhượng nhà với nội dung bà Đàn đồng ý nhượng lại căn nhà có diện tích 32,5 m2 trên diện tích đất 161 m2 tại địa chỉ 284 ấp TH, xã TB, huyện TĐ cho ông NĐ_Nguyễn Văn Khương và bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng, với giá 5 chỉ vàng và bà NĐ_Hồng, ông NĐ_Khương đã trả đủ tiền mua nhà đất cho bà Đàn.


112/2015/DS-ST: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 706
  • 30

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

21-04-2015
TAND cấp huyện

Ông Hân và bà NĐ_Viên chung sống có tất cả 05 người con: Bà LQ_Trần Thị Kim Loan, sinh năm 1967; Bà LQ_Trần Thị Kim Chi, sinh năm 1970; Bà LQ_Trần Kim Thảo, sinh năm 1973; Bà LQ_Trần Kim Mộc, sinh năm 1976; Bà LQ_Trần Kim Hường, sinh năm 1982. Nhà nêu trên được xây dựng vào tháng 4 năm 2011, đến tháng 06/2011 nhà ông BĐ_Lý A Siêng tiến hành xây dựng nhà làm ảnh hướng nghiêm trọng đến nhà bà NĐ_Viên cụ thể nứt tường, nứt móng, gãy cột bê tông. Bà NĐ_Viên có khiếu nại đến phường nhưng hai bên vẫn không thống nhất được việc thỏa thuận bồi thường.